ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/KH-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 25 tháng 01 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ QUẢN LÝ TỔNG HỢP CHẤT THẢI RẮN ĐẾN NĂM
2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược
quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm quán triệt, cụ thể hóa và triển
khai thực hiện các nội dung của Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải
rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh
Hòa Bình.
- Tăng cường năng lực quản lý tổng hợp
chất thải rắn, thay đổi nhận thức về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất
thải rắn nói riêng.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể
và chính quyền địa phương các cấp phải xác định nhiệm vụ cụ thể trong từng giai
đoạn, tăng cường tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia thực hiện
Kế hoạch, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, nâng cao ý thức trách
nhiệm về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải
rắn nói riêng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh công tác thu gom, phân loại,
lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn; ứng dụng các công
nghệ xử lý chất thải rắn tiên tiến, thân thiện với môi trường; phòng ngừa, kiểm
soát, hạn chế về cơ bản mức độ phát sinh chất thải rắn, từ đó giảm thiểu tác động
tiêu cực do chất thải rắn gây ra tới môi trường và sức khỏe
con người.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Về chất thải
nguy hại:
- 100% tổng lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, y tế được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- 75% chất thải rắn nguy hại phát
sinh tại các hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh phải được thu gom, vận chuyển
và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
b) Về chất thải
rắn sinh hoạt:
- 100% các xã, phường, thị trấn, thị
tứ trên địa bàn tỉnh có hợp tác xã môi trường, tổ đội vệ
sinh môi trường thu gom, vận chuyển rác thải.
- 95% rác thải sinh hoạt đô thị và
80% rác thải sinh hoạt nông thôn được phân loại tại nguồn và thu gom, lưu giữ,
vận chuyển, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trên cơ sở tối đa hóa khả
năng tái chế, tái sử dụng, xử lý kết hợp thu hồi năng lượng.
- 100% trung tâm thương mại, siêu thị
sử dụng túi ni lông thân thiện với môi trường phục vụ cho mục đích sinh hoạt
thay thế túi ni lông khó phân hủy.
- 90% các bãi chôn lấp chất thải rắn
sinh hoạt đã đóng cửa được cải tạo, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Việc đầu tư xây dựng mới cơ sở xử
lý chất thải rắn sinh hoạt phải đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 20%.
c) Về chất thải
rắn công nghiệp thông thường:
- 90% tổng lượng
chất thải rắn công nghiệp thông thường phát sinh tại các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và làng nghề được thu gom, tái sử dụng, tái
chế và xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
- 80% tổng lượng tro, xỉ, thạch cao
phát sinh từ các nhà máy được tái chế, tái sử dụng và xử lý làm nguyên liệu sản
xuất, vật liệu xây dựng, san lấp,... đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
d) Về chất thải
rắn đặc thù khác:
- 90% tổng lượng chất thải rắn xây dựng
phát sinh tại các đô thị được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường,
trong đó 60% được tái sử dụng hoặc tái chế thành các sản phẩm, vật liệu tái chế
bằng các công nghệ phù hợp.
- 90% bùn bể tự hoại phát sinh từ khu
vực đô thị được thu gom, xử lý đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- 80% chất thải phát sinh từ hoạt động
chăn nuôi gia súc, gia cầm phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế làm phân
compost, biogas và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- 80% phụ phẩm nông nghiệp phát sinh
từ hoạt động sản xuất nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành
các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- 100% bao bì đựng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật dùng trong nông nghiệp phải được thu gom,
lưu giữ và xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
- 100% lượng chất thải rắn y tế phát
sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
1.1. Về chất thải
nguy hại
- Kiểm soát chặt chẽ nguồn phát sinh chất thải nguy hại từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ (thống kê nguồn thải, khối lượng
phát sinh, hình thức thu gom, vận chuyển, xử lý); tuyên truyền, hướng dẫn người
dân phân loại và chuyển các sản phẩm thải bỏ đến điểm thu hồi, hoặc chuyển cho
các tổ chức đủ điều kiện hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải theo đúng quy
định của pháp luật để chuyển đến các điểm thu hồi theo quy định.
- Xây dựng các điểm trung chuyển chất
thải nguy hại, thu hồi sản phẩm thải bỏ tập trung, khu lưu chứa bao gói thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn các địa phương nhằm
tăng cường việc thu gom, xử lý đối với chất thải nguy hại phát sinh từ các chủ
nguồn thải có khối lượng phát sinh nhỏ (dưới 600 kg/năm)
hoặc chủ nguồn thải chất thải nguy hại ở vùng sâu, vùng xa và đối với bao gói
thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, ít phát sinh chất thải
nguy hại; tăng cường việc tái chế, tái sử dụng chất thải.
- Triển khai vận hành đối với 03 cụm
xử lý chất thải y tế theo Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 10/8/2017 của UBND tỉnh
về việc ban hành Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; hạn chế việc xử lý chất thải y tế phân tán tại các
bệnh viện và đầu tư lò đốt mới chất thải y tế nguy hại tại các bệnh viện tuyến
huyện.
1.2. Về chất thải
rắn sinh hoạt
- Xây dựng và triển khai phương án quản
lý tổng thể chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, trước mắt ưu tiên tập trung
tại các huyện Lương Sơn, Cao Phong và Mai Châu. Triển khai có hiệu quả đề án
thu gom, vận chuyển rác thải gắn với
giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn các huyện,
thành phố Hòa Bình.
- Rà soát quy hoạch các khu xử lý chất
thải rắn sinh hoạt để có phương án điều chỉnh, bổ sung
theo hướng xử lý chất thải cho cả vùng đô thị và nông thôn, ưu tiên quy hoạch
các khu xử lý ở các khu vực miền núi.
- Triển khai thực
hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn, trước mắt tập trung triển khai tại
thành phố Hòa Bình, thị trấn Bo huyện Kim Bôi và thị trấn Mai Châu trong năm
2020; phấn đấu đến năm 2025 triển khai việc phân loại chất thải rắn tại nguồn
trên khắp địa bàn toàn tỉnh. Chú trọng thu gom, phân loại chất thải rắn sinh hoạt
tại các khu vực công cộng, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, khu du lịch, chợ, trung
tâm thương mại, khu vui chơi, giải trí.
- Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông
khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020; trước mắt khuyến
khích hạn chế tiến tới đến năm 2025 loại bỏ hoàn toàn việc sử dụng túi ni lông
khó phân hủy tại các trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh.
- Thông qua chính sách hỗ trợ hoạt động
phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt để khuyến khích việc
nhân rộng mạng lưới các hợp tác xã, tổ đội vệ sinh môi trường, từ đó nâng dần tỷ
lệ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt.
- Khuyến khích, kêu gọi xã hội hóa đầu
tư trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; ưu tiên
xây dựng các cơ sở tái chế, xử lý chất thải có công nghệ tiên tiến, thân thiện
với môi trường.
- Đóng cửa các bãi chôn lấp đã hết
công suất; đầu tư cải tạo, nâng cấp hoặc đóng cửa đối với các bãi chôn lấp đang
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ngăn chặn kịp thời việc hình thành các bãi
chôn lấp tự phát. Tập trung xử lý dứt điểm tình trạng ô nhiễm môi trường tại
các bãi chôn lấp chất thải rắn trên địa bàn các huyện trong năm 2019 và các bãi rác tự phát trong thời gian qua tại các địa phương đến
năm 2020.
- Triển khai thực hiện đề án kiểm
soát vận chuyển chất thải sinh hoạt qua hệ thống phần mềm, thiết bị định vị GPS
trong năm 2022.
1.3. Về chất thải
rắn công nghiệp thông thường
- Thống kê nguồn thải, khối lượng
phát sinh, hình thức phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
công nghiệp thông thường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hoàn thành trong năm 2020.
- Xây dựng chính sách ưu tiên đầu tư
các dự án có sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, tiêu tốn ít nguyên nhiên liệu,
phát sinh ít chất thải.
- Khuyến khích việc phân loại, tái sử
dụng, tái chế chất thải rắn công nghiệp thông thường. Hướng dẫn chủ các cơ sở
phát thải tại các nhà máy lập Đề án xử lý, tiêu thụ tro, xỉ, thạch cao FGD, thạch
cao PG phát sinh trong quá trình sản xuất.
1.4. Về chất thải
rắn đặc thù khác
- Xây dựng quy hoạch điểm tập kết, xử
lý chất thải rắn xây dựng; khuyến khích việc tái chế, tái sử dụng chất thải rắn
xây dựng.
- Xây dựng và phổ biến rộng rãi hướng
dẫn về thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động
nông nghiệp và hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm, ưu tiên cao cho việc sản
xuất phân compost và biogas.
- Tổ chức triển khai thực hiện việc
thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo Kế
hoạch số 110/KH-UBND ngày 17/8/2018 của UBND tỉnh.
2. Giải pháp
- Tăng cường năng lực cho bộ máy quản
lý nhà nước ở các cấp, các ngành về bảo vệ môi trường, đảm bảo đáp ứng yêu cầu
về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng.
- Xây dựng chính sách ưu đãi, khuyến
khích đối với các hoạt động tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn và đối
với sản phẩm tái chế từ chất thải.
- Tăng cường đầu tư kinh phí để triển
khai có hiệu quả nhiệm vụ kế hoạch đề ra.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng
đồng về chất thải rắn, xây dựng lối sống thân thiện với
môi trường; đưa nội dung tuyên truyền về thu gom, phân loại, tái chế, tái sử dụng
chất thải rắn sinh hoạt vào các trường học và trong các buổi
tổ chức sinh hoạt cộng đồng; tập huấn, tuyên truyền việc thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải cho các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm kịp thời phát hiện
vi phạm trong thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn; giám sát hoạt động vận
chuyển, xử lý chất thải, kịp thời phát hiện các trường hợp vi phạm đổ thải trái
phép trên địa bàn, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn
thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền tập trung chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện đồng bộ,
có hiệu quả các nội dung kế hoạch, cụ thể như sau:
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực,
địa bàn quản lý.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy nhằm tăng cường năng
lực cho bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ cấp tỉnh đến cấp huyện,
cấp xã.
- Triển khai điều tra, thống kê nguồn
phát sinh chất thải rắn (chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn sinh hoạt) và
hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn; chủ trì, phối hợp với các địa
phương hướng dẫn tổ chức triển khai việc phân loại chất thải rắn tại nguồn trên
địa bàn tỉnh.
- Triển khai kiểm
soát vận chuyển chất thải nguy hại qua hệ thống phần mềm thiết bị định vị GPS.
- Theo dõi, tổng
hợp, báo cáo định kỳ, hàng năm về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt, công
nghiệp, bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu
tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường
đầu tư trên địa bàn tỉnh; xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích xã hội
hóa đầu tư trong xử lý chất thải rắn; chủ động tìm kiếm, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực phân loại, thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Lồng ghép kế hoạch
quản lý chất thải rắn vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà nước cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt.
3. Sở
Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ
môi trường hàng năm cho việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt, cải tạo các bãi
chôn lấp đã đóng cửa, xử lý các bãi chôn lấp chất thải tự
phát, hỗ trợ cho hoạt động của các hợp tác xã môi trường.
- Hướng dẫn các địa phương, cơ quan,
tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí sự nghiệp theo đúng mục đích, đúng quy định.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân
bổ ngân sách hỗ trợ hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa
bàn.
4. Sở Xây
dựng
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch và thực hiện quy hoạch quản
lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa
phương liên quan rà soát quy hoạch quản lý chất thải rắn
đô thị, quy hoạch các điểm trung chuyển chất thải nguy hại, điểm thu hồi sản phẩm thải bỏ tập
trung và điểm tập kết xử lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phương án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch theo đúng
quy định của pháp luật hiện hành và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về đầu tư xây dựng
và chất lượng công trình xây dựng của các chủ đầu tư xử lý chất thải rắn; định
kỳ hàng năm kiểm tra việc thực hiện đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải
theo quy hoạch.
- Hướng dẫn lập, thẩm định các dự án
đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn theo các hình thức
đầu tư phù hợp, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và giám sát kiểm
tra việc thực hiện.
- Triển khai nội dung các văn bản quy
phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định bảo vệ môi trường về quản
lý chất thải rắn do Bộ Xây dựng ban hành.
- Định kỳ hàng năm và 05 năm báo cáo
về tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ điều chỉnh Chiến lược trên địa bàn
tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Rà soát, đánh giá công nghệ của các
dự án xử lý rác thải, trên cơ sở đó tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục công
nghệ xử lý rác khuyến khích sử dụng trong các dự án xử lý rác thải trên địa bàn
tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ sản xuất sạch, thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải đặc
biệt là xử lý chất thải trong chăn nuôi.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
kiểm soát, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải từ hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc gia cầm.
- Đôn đốc, chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên
truyền các tổ chức, cá nhân trong công tác thu gom, xử lý, tiêu hủy bao gói thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú
y, hóa chất bảo vệ thực vật nhập lậu, hết hạn sử dụng, chất thải trong chăn
nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản theo Thông tư liên tịch số
05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường; hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
7. Sở Y tế
- Chỉ đạo, hướng dẫn các bệnh viện,
cơ sở y tế triển khai thu gom, phân loại, lưu giữ vận chuyển,
xử lý chất thải y tế nguy hại theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của liên Bộ Y tế -
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế và theo hướng dẫn
tại Kế hoạch số 109/QĐ-UBND ngày 10/8/2017 của UBND tỉnh về kế hoạch thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Triển khai vận hành xử lý chất thải
y tế theo 03 cụm đã được phê duyệt.
8. Sở Thông
tin truyền thông
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan, cơ quan thông tin đại chúng và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ
môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng, trước mắt tập trung
tuyên truyền về phân loại rác tại nguồn và hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân
hủy trong sinh hoạt.
9. Ban quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh
- Tổ chức triển khai thực hiện nội
dung Kế hoạch tại các khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
- Rà soát hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp để đề xuất đầu tư đảm bảo đáp ứng yêu
cầu về xử lý chất thải rắn tại các khu công nghiệp.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt
động thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải rắn của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tại các khu công nghiệp; kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định bảo vệ môi trường trong
lĩnh vực chất thải rắn tại các khu công nghiệp theo quy định.
10. Các tổ chức đoàn thể
Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các
sở, ngành, địa phương làm tốt công tác tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường nói chung và xử lý
rác thải nói riêng, trước mắt tập trung tuyên truyền về
thu gom và phân loại rác thải tại nguồn gắn với việc triển khai chiến dịch ra
quân bảo vệ môi trường vào các ngày lễ lớn của dân tộc và các chiến dịch về môi
trường; tuyên truyền về tác hại của chất thải túi ni lông khó phân hủy đối với
môi trường.
11. Các sở, ban, ngành, tổ chức cấp
tỉnh liên quan
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn có trách nhiệm tổ chức, phối hợp tổ chức thực hiện tốt các nội dung liên
quan trong Kế hoạch của tỉnh.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chủ động rà soát xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện theo nội dung Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của
Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch của tỉnh ban hành.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, nâng cao
năng lực, nhận thức và trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân về quản lý chất thải
rắn và bảo vệ môi trường trên địa bàn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện
phân loại chất thải rắn tại nguồn trên địa bàn quản lý phù
hợp với điều kiện của địa phương;
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, thanh
tra và xử lý các vi phạm trong quản lý chất thải rắn theo
thẩm quyền.
- Triển khai có hiệu quả đề án thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
trên địa bàn; Chủ động rà soát, kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện và xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm đổ thải trái phép trên địa bàn quản lý.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt
động thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải rắn của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn quản lý.
- Xây dựng quy hoạch xử lý chất thải
rắn nông thôn gắn với quy hoạch nông thôn mới phù hợp với
quy hoạch quản lý chất thải rắn của tỉnh.
- Chỉ đạo chính quyền cấp xã tuyên
truyền vận động người dân thực hiện thu gom, phân loại chất thải rắn tại nguồn;
quản lý việc thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa
bàn.
- Theo dõi, giám sát và tổng hợp các
chỉ tiêu về tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn thông thường (gồm chất thải rắn
sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp không nguy hại) trên địa bàn và chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh. Định kỳ báo cáo Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm vi
quản lý được phân công tại Kế hoạch này tổ chức triển khai thực hiện tại địa
phương, đơn vị. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo về Sở Xây dựng
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ kế hoạch, các Sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ
thể quản lý chất thải rắn tại ngành, địa phương.
3. Sở Xây dựng làm đầu mối theo dõi,
đôn đốc thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, tổ chức
đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
triển khai thực hiện. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ
sung, các đơn vị, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD (Đ.43).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|