ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2024/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 15
tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA
TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2023/TT-TTCP ngày 22 tháng
12 năm 2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thanh tra huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ
trình số 62/TTr-TT ngày 26 tháng 6 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8
năm 2024 và thay thế Quyết định số 21/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức Thanh tra tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Q. Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, KGVX, Cổng TTĐT, THNC.
<Thụ PĐ; bản>
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 30/2024/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Đồng Nai.
2. Quy định này áp dụng đối với
công chức, người lao động thuộc Thanh tra tỉnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Điều 2. Vị trí, chức năng
1. Thanh tra tỉnh Đồng Nai có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Trụ sở tại số 1126, đường Phạm Văn Thuận, khu phố
2, phường Tân Tiến, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Trang Thông tin điện tử: http://thanhtra.dongnai.gov.vn. Điện thoại: (0251)3822550
2. Thanh tra tỉnh Đồng Nai (sau đây gọi là Thanh
tra tỉnh) chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân tỉnh) và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra,
hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
3. Thanh tra tỉnh Đồng Nai là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN; CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định và các văn bản khác về công
tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo các văn bản khác khi được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo kế
hoạch thanh tra của tỉnh; dự thảo các văn bản về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch và các văn bản khác về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp
luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực.
5. Về thanh tra
a) Hướng dẫn Thanh tra sở; Thanh tra huyện, thành
phố thuộc tỉnh, (sau đây gọi là Thanh tra huyện) xây dựng dự thảo kế hoạch
thanh tra để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh;
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở,
Thanh tra huyện;
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi quản lý của các sở không thành lập cơ quan thanh tra; thanh tra
việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân
dân tỉnh là đại diện chủ sở hữu khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Thanh tra lại vụ việc thanh tra hành chính đã có
kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật; thanh tra vụ việc khác khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị của Thanh tra tỉnh, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp đối với kết luận thanh tra
của Thanh tra sở, Thanh tra huyện và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc
sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi cần thiết;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra
sở, Thanh tra huyện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức thanh tra của tỉnh.
6. Về tiếp công dân
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân tại địa điểm
tiếp công dân theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện
pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác tiếp
công dân thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu
nại, tố cáo đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật; kiến nghị các biện pháp để thực hiện hiệu quả công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Xác minh, báo cáo kết quả xác minh và kiến nghị
biện pháp giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thuộc
quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc giải quyết khiếu nại;
kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng
biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người
có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại;
đ) Xem xét việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, Giám đốc sở và tương đương đã giải quyết nhưng có dấu hiệu
vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi
phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết
lại theo quy định;
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố
cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
g) Tiếp nhận, xử lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với Kiểm toán Nhà nước, Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn và xử lý tham nhũng, tiêu cực;
c) Thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người
công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền
quản lý của chính quyền địa phương thực hiện, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của
Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ
kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm
quyền quản lý của chính quyền địa phương theo quy định;
đ) Thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống
tham nhũng đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội theo quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
e) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi
tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của Thanh tra tỉnh.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được
thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu
cơ quan, đơn vị có liên quan cử công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt
động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực; thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn
phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức,
thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển,
biệt phái Chánh Thanh tra theo quy định.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức Thanh
tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác.
Lãnh đạo Thanh tra tỉnh gồm có Chánh Thanh tra và
không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
a) Chánh Thanh tra tỉnh là Ủy viên Ủy ban nhân dân
tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh,
của Chánh Thanh tra tỉnh và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái sau khi tham
khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ;
b) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ do Chánh Thanh tra tỉnh phân công, chịu trách
nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh
Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm thay Chánh Thanh tra tỉnh điều
hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân
chuyển, biệt phái Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức tham mưu của Thanh tra tỉnh
a) Thanh tra tỉnh có Văn phòng và các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ để tham mưu thực hiện chức năng, nhiệm vụ về thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và
giám sát, thẩm định, xử lý sau thanh tra.
b) Tổ chức các phòng của Thanh tra tỉnh
- Văn phòng.
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 1
(gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1).
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 2
(gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 2).
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 3
(gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 3).
- Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng (gọi tắt
là Phòng Nghiệp vụ 4).
Việc thành lập Văn phòng, các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh phải bảo đảm các quy định về tổ chức bộ máy,
biên chế của pháp luật về chính quyền địa phương, pháp luật về thanh tra và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chánh Thanh tra tỉnh quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác, phân bổ biên chế công
chức của các phòng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và biên chế công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
Điều 5. Quản lý và sử dụng biên
chế
1. Căn cứ biên chế công chức được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hàng năm, Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện phân bổ biên chế công chức cho mỗi
phòng phù hợp vị trí việc làm, chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc; số lượng
cấp phó trưởng phòng theo quy định pháp luật.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định và bảo
đảm nguồn lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ,
chính sách liên quan đến công chức được thực hiện theo quy định pháp luật và
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Thanh tra tỉnh làm việc theo chế
độ Thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, Chánh Thanh tra tỉnh quyết
định các hoạt động thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định
hoặc theo ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về kết quả hoạt động của Thanh tra tỉnh; chịu trách nhiệm trước
Thanh tra Chính phủ về công tác chuyên môn, nghiệp vụ và các nhiệm vụ được ủy
quyền.
2. Chánh Thanh tra tỉnh có trách
nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh
tra Chính phủ về tổ chức, hoạt động của cơ quan; xin ý kiến về những vấn đề vượt
quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân
dân tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn khác và người
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp để giải quyết các vấn đề liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh.
3. Chánh Thanh tra tỉnh cụ thể hóa
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng thuộc Thanh tra tỉnh theo quy định
của pháp luật; thực hiện quản lý công tác tổ chức, biên chế, chế độ tiền lương
và chính sách đãi ngộ, khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, người lao động
thuộc phạm vi quản lý và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thực hiện chế độ giao ban định
kỳ trong nội bộ cơ quan; tùy theo tình hình tổ chức tổng kết định kỳ hàng năm
nhằm đánh giá kết quả công tác và triển khai nhiệm vụ được giao của ngành Thanh
tra tỉnh.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Thanh tra Chính phủ
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ. Chánh Thanh tra tỉnh có trách
nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn và cung cấp thông tin tài liệu cho
Thanh tra Chính phủ theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh
Thanh tra tỉnh chịu sự giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trên lĩnh vực thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; có
trách nhiệm báo cáo, trình bày, cung cấp tài liệu cần thiết cho Hội đồng nhân
dân tỉnh phục vụ công tác giám sát; trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
Thanh tra tỉnh.
3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Chánh Thanh
tra tỉnh chấp hành các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, định kỳ
báo cáo công tác tháng, quý, năm với Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
b) Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương, chỉ
đạo của Thanh tra Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương
trình kế hoạch chung của tỉnh, Thanh tra tỉnh báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh
Thanh tra tỉnh báo cáo và xin ý kiến Đảng ủy khối về
vấn đề liên quan đến tổ chức cán bộ theo thẩm quyền.
5. Đối với các sở, ban, ngành và đoàn thể
a) Thanh tra tỉnh tăng cường mối quan hệ với các sở,
ban ngành và đoàn thể trên nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm, hỗ trợ lẫn nhau
theo chức năng của từng cơ quan để hoàn thành nhiệm vụ chính trị chung của tỉnh
và nhiệm vụ riêng của mỗi cơ quan.
b) Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ về
chuyên môn, nghiệp vụ, các lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý nhà nước của
Thanh tra tỉnh đối với các các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Phối
hợp với các sở, ban, ngành trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến
công tác thanh tra, công tác tổ chức cán bộ của Thanh tra sở, ban ngành.
c) Các sở, ban, ngành, đoàn thể chịu sự kiểm tra của
Thanh tra tỉnh trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
6. Đối với các cơ quan đơn vị ngành dọc của Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh
Thực hiện mối quan hệ bình đẳng cùng bàn bạc, trao
đổi thống nhất trong việc giải quyết các nhiệm vụ có liên quan, đảm bảo thực hiện
đầy đủ các nguyên tắc theo quy định của pháp luật.
7. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ về
chuyên môn, nghiệp vụ, các lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý nhà nước của
Thanh tra tỉnh đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc
tỉnh trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác thanh tra, công
tác tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Thanh tra các huyện,
thành phố thuộc tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự kiểm tra của
Thanh tra tỉnh trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm thực hiện
1. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm triển
khai và tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức theo Quy định
này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của ngành, của địa phương, có trách nhiệm phối hợp thực hiện đúng nội
dung Quy định này.
Điều 9. Việc sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn,
vướng mắc, Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với yêu cầu thực
tiễn và quy định pháp luật./.