HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2024/NQ-HĐND
|
Lào Cai, ngày 05
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ
QUYẾT
QUY ĐỊNH TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH LÀO CAI”
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng
6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xét Tờ trình số
86/TTr-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Nghị
quyết quy định xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển
tỉnh Lào Cai”; Báo cáo thẩm tra số 117/BC-BPC ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Ban
Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng, tên gọi kỷ niệm chương
1. Phạm vi điều
chỉnh: Nghị quyết này quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng và
phát triển tỉnh Lào Cai”
2. Đối tượng áp dụng
a) Cá nhân là người
Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có đóng góp vào
quá trình xây dựng và phát triển tỉnh Lào Cai;
b) Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
3. Tên gọi kỷ niệm
chương: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Lào Cai” (sau
đây viết tắt là Kỷ niệm chương).
Điều 2. Nguyên tắc
tặng Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương
được tặng một lần cho cá nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát
triển tỉnh Lào Cai. Không áp dụng hình thức truy tặng Kỷ niệm chương. Trường
hợp cá nhân có đóng góp, cống hiến đặc biệt, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Hằng năm xét tặng
Kỷ niệm chương một lần vào dịp kỷ niệm ngày thành lập tỉnh Lào Cai (12 tháng
7). Trường hợp tặng đột xuất thì thực hiện theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
3. Đối tượng không
được tặng Kỷ niệm chương
a) Cá nhân đã được
tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Lào Cai" (giá
trị Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Lào Cai” có giá trị
tương đương với Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Lào
Cai”);
b) Cá nhân là cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động bị buộc thôi việc, bị xử lý kỷ luật sa
thải, bị khai trừ đảng, tước danh hiệu Công an nhân dân, tước danh hiệu quân
nhân, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù.
Điều 3. Tiêu chuẩn
tặng Kỷ niệm chương
1. Đối tượng không
tính theo thời gian công tác tại tỉnh
a) Cá nhân là lãnh
đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước, lãnh đạo chủ chốt của các bộ, ngành, đoàn thể
trung ương có đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển của tỉnh Lào Cai;
b) Cá nhân đã nghỉ
hưu, từng đảm nhiệm một trong các chức vụ sau: Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng đoàn, Phó trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội
tỉnh; Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh; Thủ trưởng, phó thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể
thuộc tỉnh và tương đương; Thường trực Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có đóng góp vào quá trình
xây dựng và phát triển của tỉnh Lào Cai;
c) Cá nhân trong và
ngoài tỉnh; cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có
đóng góp, cống hiến đặc biệt cho sự phát triển của tỉnh trên các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng...
2. Đối tượng tính
theo thời gian công tác tại tỉnh
a) Cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các đoàn thể; cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang có thời
gian công tác tại tỉnh Lào Cai 20 năm trở lên đối với nữ, 25 năm trở lên đối
với nam (tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai) đã
được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” hoặc đã được tặng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương trở lên;
b) Cá nhân là chủ
doanh nghiệp, hợp tác xã có hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Lào Cai từ Cai 20 năm trở lên đối với nữ, 25 năm trở lên đối với nam, đã được
công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” hoặc đã được tặng Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, bộ, ngành trung ương trở lên;
c) Cá nhân là công
nhân, người lao động tại các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn tỉnh Lào Cai từ 20 năm trở lên đối với nữ, 25 năm trở lên đối với nam
(tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai), đã được
công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” hoặc đã được tặng Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, bộ, ngành trung ương trở lên;
d) Cá nhân là nông
dân được công nhận là hộ sản xuất kinh doanh giỏi cấp tỉnh thường trú trên địa
bàn tỉnh Lào Cai từ 40 năm trở lên, đã được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua cấp tỉnh” hoặc đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
bộ, ngành trung ương trở lên.
Điều 4. Thẩm quyền
đề nghị, trình quyết định tặng Kỷ niệm chương
1. Các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, lực lượng vũ
trang tỉnh, các doanh nghiệp thuộc khối thi đua của tỉnh xét, đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị
quản lý.
2. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Kỷ
niệm chương cho các cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc
địa phương quản lý và các cá nhân quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 2
Điều 3 Nghị quyết này đang cư trú trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
3. Các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, lực lượng vũ
trang tỉnh, các doanh nghiệp thuộc khối thi đua của tỉnh (nơi công tác cuối
cùng của cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương trước khi nghỉ hưu) xét, đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Kỷ niệm chương cho cán bộ, công chức,
viên chức, công nhân, người lao động, cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang
đã nghỉ hưu. Trường hợp cơ quan, đơn vị giải thể hoặc sáp nhập thì cơ quan, đơn
vị tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm xét, đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Kỷ niệm chương cho cán bộ, công chức, viên chức,
công nhân, người lao động, cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang đã nghỉ
hưu.
4. Các cơ quan, đơn
vị, địa phương xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Kỷ niệm chương
cho các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1
Điều 3 Nghị quyết này.
Riêng đối với cá nhân
là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài do Sở Ngoại vụ chủ trì
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tặng Kỷ niệm chương.
5. Sở Nội vụ tổng hợp
danh sách, thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan
(nếu có) và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Kỷ niệm chương.
Điều 5. Mẫu bằng Kỷ
niệm chương, mẫu Kỷ niệm chương, mức tiền thưởng, nguồn kinh phí thực hiện
1. Mẫu bằng Kỷ niệm
chương, mẫu Kỷ niệm chương quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết
này.
2. Cá nhân được tặng
Kỷ niệm chương (bao gồm cả khung và bằng Kỷ niệm chương, hộp đựng Kỷ niệm
chương) và mức tiền thưởng là 1.000.000 đồng (một triệu đồng chẵn).
3. Kinh phí thực
hiện: Được trích từ Quỹ Thi đua, khen thưởng của tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm
và hiệu lực thi hành
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai Khóa XVI Kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 05
tháng 07 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2024; Nghị quyết số
10/2015/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về
việc xét tặng Huy hiệu vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Lào Cai, Nghị
quyết số 23/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Lào Cai sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 10/2015/NQ-HĐND ngày
09 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về xét tặng Huy hiệu vì sự
nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Lào Cai hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành./.
Nơi nhận:
-
UBTV Quốc hội, Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VB QPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực VII;
- TT: TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban TT UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XVI;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT: HĐND, UBND cấp huyện;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Báo, Đài PTTH, Công báo, Cổng TTĐT tỉnh;
- Cổng TTĐT Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
- Các phòng chuyên môn thuộc VP;
- Lưu: VT, PC.
|
CHỦ TỊCH
Vũ Xuân Cường
|
PHỤ
LỤC
MẪU BẰNG KỶ NIỆM CHƯƠNG, MẪU KỶ NIỆM CHƯƠNG
(Kèm
theo Nghị quyết số 06/2024/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân
dân tỉnh)
Mẫu
số 01: BẰNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
1. Kích thước Bằng Kỷ
niệm chương được in trên khổ giấy A5 (210 mm x 148 mm).
2. Nội dung Bằng Kỷ
niệm chương có các thông tin về: Quốc hiệu, tiêu ngữ; cơ quan có thẩm quyền
quyết định tặng; tính chất tặng; họ và tên cá nhân được tặng, thành tích; địa
danh, ngày, tháng, năm; chức vụ, họ và tên của người có thẩm quyền quyết định
tặng; số và ngày, tháng, năm của Quyết định.
3. Mẫu Bằng Kỷ niệm
chương như sau:
Mẫu
số 02: KỶ NIỆM CHƯƠNG
1. Cuống Kỷ niệm
chương chất liệu bằng đồng màu đỏ mạ vàng hợp kim Ni- Co, kích thước như bản
thiết kế, viền ngoài màu vàng, bên trong màu đỏ có chữ Lào Cai màu vàng.
2. Thân Kỷ niệm
chương: chất liệu bằng đồng màu đỏ mạ vàng hợp kim Ni- Co, kích thước như bản
thiết kế, hình sao vàng năm cánh, chính giữa hình tròn nền xanh có biểu tượng
của tỉnh Lào Cai, xung quanh là dòng chữ “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển”.
3. Mẫu Kỷ niệm chương
như sau: