ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2021/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 18 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THỦY LỢI TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 169/TTr-SNN ngày 20 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Chi cục Thủy lợi (sau đây gọi tắt
là Chi cục) là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng
quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về thủy lợi và nước
sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Thủy lợi có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về
tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng
thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thủy lợi trực thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Trụ sở làm việc: Số 1, đường
Nguyễn Lương Bằng, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ
thuật về công tác thủy lợi, phòng, chống thiên tai, nước sạch nông thôn đã được
phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá
biệt về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức thực hiện công tác điều
tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về lĩnh vực thủy lợi và nước sạch nông
thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Về khai thác, sử dụng và bảo vệ
công trình thủy lợi:
a) Tham mưu, trình cấp có thẩm quyền
ban hành quy trình vận hành, phương án bảo đảm an toàn công trình thủy lợi thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi
được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện khai thác, sử
dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn và có hiệu quả nguồn nước từ các công trình
thủy lợi; giải quyết các tranh chấp phát sinh theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép cho các
hoạt động phải có phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, xả nước thải
vào hệ thống thủy lợi theo quy định của pháp luật;
d) Là thành viên Hội đồng bàn giao
cơ sở các công trình thủy lợi; thẩm định,
thẩm tra hoặc tham gia thẩm định các dự án xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp các
công trình thủy lợi khi được cấp có thẩm quyền giao;
đ) Thẩm định dự án tu bổ và sửa chữa
thường xuyên các công trình thủy lợi;
e) Phát hiện,
ngăn chặn, phối hợp với chính quyền địa phương trong việc xử lý các vi phạm về
khai thác, sử dụng và bảo vệ công trình thủy lợi.
6. Về công tác nước sạch nông
thôn:
a) Hướng dẫn, quản lý khai thác, sử
dụng và bảo vệ các công trình nước sạch nông thôn; phối hợp thẩm định, điều chỉnh,
bổ sung, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa
chữa công trình nước sạch nông thôn theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
b) Là thành viên Hội đồng bàn giao
cơ sở công trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh; tham gia thẩm định các
dự án xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp công trình nước sạch nông thôn.
7. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của chủ đầu tư công trình xây dựng (nâng cấp, sửa chữa các công trình
thủy lợi; nâng cấp, sửa chữa công trình nước sạch nông thôn) khi được cấp có thẩm
quyền giao.
8. Tổ chức thực hiện các hoạt động
hợp tác quốc tế về thủy lợi, phòng, chống thiên tai, nước sạch nông thôn theo
quy định; nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về chuyên
ngành quản lý.
9. Thực hiện chức năng thanh tra,
kiểm tra chuyên ngành, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, trong lĩnh vực
thủy lợi, nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
được giao theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thủy
lợi.
11. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho công chức thuộc Chi cục.
12. Quản lý tổ chức, biên chế, vị
trí việc làm, công chức, tài chính, tài sản, và nguồn lực khác được giao theo
phân cấp và quy định của pháp luật.
13. Xây dựng và thực hiện chương
trình cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Chi cục theo mục
tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
14. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức, biên chế công chức
1. Lãnh đạo Chi cục gồm Chi cục
trưởng và 01 Phó Chi cục trưởng.
a) Chi cục trưởng là người đứng đầu
Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Phó Chi cục trưởng là người
giúp Chi cục trưởng phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một hoặc một số lĩnh vực công
tác do Chi cục trưởng phân công; chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước
pháp luật về kết quả công tác được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, Phó
Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy quyền điều hành các hoạt động của Chi cục.
c) Việc bổ nhiệm Chi cục trưởng,
Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định về phân cấp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; phù hợp với tiêu chuẩn các chức
danh lãnh đạo của Chi cục do cấp có thẩm quyền ban hành. Việc bổ nhiệm lại, điều
động, luân chuyển, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Chi cục trưởng,
Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định về phân cấp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
2. Các Phòng tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật;
Các phòng
thuộc Chi cục bố trí tối thiểu 05
biên chế công chức, gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và công chức chuyên
môn, nghiệp vụ. Số lượng Phó Trưởng phòng thuộc Chi cục thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều
động, luân chuyển, miễn nhiệm cách chức, cho từ chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh; đảm bảo phù hợp với quy
định về tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo phòng thuộc Chi cục do cấp có thẩm
quyền ban hành.
3. Biên chế công
chức:
a) Biên chế công chức của Chi cục
được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức,
phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê
duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức trong Chi cục
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm, Chi cục trưởng có trách nhiệm xây dựng
Đề án vị trí việc làm hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có), kế hoạch
biên chế công chức của Chi cục, báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng,
quản lý, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch công chức; điều động,
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính
sách đối với công chức, người lao động của Chi cục phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm
vụ, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn
các ngạch công chức và theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
a) Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi xây dựng
Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có), trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định;
b) Chỉ đạo việc sắp xếp, kiện toàn
chức danh lãnh đạo các phòng thuộc Chi cục để tiếp tục thực hiện chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực nước sạch và thủy lợi của tỉnh theo quy định;
c) Chỉ đạo việc xây dựng và ban
hành quyết định phê duyệt quy chế làm việc của Chi cục; quy định cụ thể nhiệm vụ,
quyền hạn của các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Chi cục;
quy định chế độ thông tin, báo cáo, mối quan hệ công tác và lề lối làm việc của
Chi cục theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
2. Giao giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
những khó khăn, vướng mắc để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.
2. Các Quyết định sau đây của Ủy
ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 2626/1998/QĐ-UB
ngày 30 tháng 12 năm 1998 về việc thành lập Chi cục Quản lý nước và công trình thủy
lợi;
b) Quyết định
số 2325/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2010 về việc đổi tên và kiện toàn tổ
chức bộ máy Chi cục Quản lý nước và công trình thủy lợi thành Chi cục Thủy lợi
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 6. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nội
vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Kho bạc nhà nước Hưng Yên; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chi cục trưởng Chi cục
Thủy lợi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|