Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 1547/KH-UBND 2021 thực hiện Đề án Trồng một tỷ cây xanh tỉnh Quảng Bình
Số hiệu:
1547/KH-UBND
Loại văn bản:
Kế hoạch
Nơi ban hành:
Tỉnh Quảng Bình
Người ký:
Đoàn Ngọc Lâm
Ngày ban hành:
13/08/2021
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Ngày công báo:
Đang cập nhật
Số công báo:
Đang cập nhật
Tình trạng:
Đã biết
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số:
1 547/ KH-UBND
Quảng
Bình, ngày 13 tháng 8
năm 20 21
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TRỒNG MỘT TỶ CÂY XANH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025” THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 524/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
BÌNH
Thực hiện Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 -
2025”; UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Trồng
một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày
01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình với những nội dung
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH
- Đến hết năm 2025, toàn tỉnh phấn đấu trồng thêm
được ít nhất 10,187 triệu cây xanh. Trong đó: 1,953 triệu cây xanh trồng phân
tán ở các khu vực đô thị và khu vực nông thôn; 8,234 triệu cây xanh trồng tập
trung trong rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và trồng mới rừng sản xuất nhằm góp phần
bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu;
phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và sự phát
triển bền vững của đất nước, vì một “Việt Nam xanh”.
- Phát huy vai trò lãnh đạo, trách nhiệm của các cấp
ủy, tổ chức đảng; chính quyền, đoàn thể, cơ quan, đơn vị các cấp và huy động sự
tham gia vào cuộc của toàn xã hội trong việc thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây
xanh giai đoạn 2021 - 2025” theo Quyết định số 524/QĐ-TTg .
II. YÊU CẦU
- Giao chỉ tiêu, kế hoạch trồng rừng, trồng cây
xanh phân tán trong giai đoạn 2021 - 2025 và từng năm cụ thể tới từng huyện,
thành phố, thị xã để làm cơ sở tổ chức thực hiện.
- Tập trung quyết liệt trong công tác chỉ đạo, điều
hành; chủ động giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình tổ
chức thực hiện.
- Việc tổ chức trồng rừng, trồng cây xanh phân tán
phải đúng thời vụ, thực hiện thường xuyên, lâu dài; việc lựa chọn loài cây phải
phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng, đem lại hiệu quả
về kinh tế và môi trường, đặc biệt là các loài cây lâu năm tránh tình trạng cây
trồng được một thời gian lại thay thế. Sau khi trồng, công tác chăm sóc, bảo vệ
phải được đặc biệt quan tâm và gắn trách nhiệm quản lý, chăm sóc cây sau khi trồng
đến từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân.
- Việc tổ chức thực hiện đảm bảo thiết thực, hiệu
quả, không phô trương, hình thức; tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đoàn
thể, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia
trồng cây, trồng rừng.
- Sau khi thực hiện trồng cây các địa phương tổ chức
kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng kịp thời những tổ
chức, cá nhân điển hình làm tốt; hàng quý báo cáo kết quả triển khai thực hiện
về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Trồng cây xanh phân tán (khu
vực đô thị và khu vực nông thôn)
a) Khối lượng thực hiện: Đến hết năm 2025,
toàn tỉnh phấn đấu trồng thêm tối thiểu 1,953 triệu cây xanh trồng phân tán các
loại, bình quân mỗi năm trồng được 0,391 triệu cây, tăng 1,45 lần mức bình quân
giai đoạn 2016 - 2020 (giai đoạn 2016 - 2020 đã trồng 1,345 triệu cây).
b) Địa điểm trồng
- Khu vực đô thị: Trồng đường phố, công viên, vườn
hoa, quảng trường, khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, các công trình
tín ngưỡng, nhà ở và các công trình công cộng khác... theo quy định tại Nghị định
số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
- Khu vực nông thôn: Trồng trên đất vườn nhà, hành
lang giao thông, ven sông, kênh mương, bờ vùng, bờ đồng, nương rẫy; khu văn hóa
lịch sử, tôn giáo, khu cụm công nghiệp; kết hợp phòng hộ trong khu canh tác
nông nghiệp và các mảnh đất nhỏ phân tán (có diện tích dưới 0,3 ha); các khu vực
có nguy cơ sạt lở cao, đất bị suy thoái, sa mạc hóa, bãi thải khai thác khoáng
sản và đất chưa sử dụng khác....
c) Yêu cầu về loài cây trồng
- Đối với loài cây xanh trồng trong đô thị, tham khảo
lựa chọn trong danh mục theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9257:2012 tại Phụ lục E.
Đối với loài cây trồng phân tán khu vực nông thôn, lựa chọn theo danh mục loài
cây trồng lâm nghiệp chính ban hành kèm theo Thông tư số 30/2018/TT-BNNPTNT
ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định danh mục
loài cây trồng lâm nghiệp chính; công nhận giống và nguồn giống; quản lý vật liệu
giống cây trồng lâm nghiệp chính và danh mục các loài cây chủ yếu trồng rừng
theo các vùng sinh thái lâm nghiệp tại Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày
17/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; lựa chọn các
loài cây trồng bóng mát kết hợp ăn quả. Ngoài ra, việc lựa chọn loài cây trồng
cần xem xét đảm bảo tính phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái
gây trồng, tập quán canh tác của từng địa phương, từng khu vực cụ thể. Xác định
ưu tiên lựa chọn các loại cây trồng như sau:
- Khu vực đô thị: Giáng hương, Bằng lăng, Phượng,
Muồng, Lát hoa, Sưa trăng, Hoàng nam, Xà cừ, Sưa đỏ, Bàng, Bàng Đài loan, Sấu,
Xoài, Trám, cây Hoa ban, Sao đen...
- Khu vực nông thôn: Keo các loại, Bạch đàn lai
(mô, hom), Sao đen, cây Hoa ban, Sưa đỏ, Giáng hương, Lim xanh, Sấu, Bằng lăng,
Lát hoa, Trám đen, các loại cây ăn quả lâu năm như Mít, Nhãn (ghép), Vải, Xoài
(ghép), Hồng dòn, Bưởi, Vú sữa...
Các loài cây khuyến khích trồng, hạn chế trồng,
không trồng mới trong đô thị theo Phụ lục I kèm Kế hoạch.
2. Trồng cây xanh tập trung
a) Khối lượng thực hiện: Đến hết năm 2025,
toàn tỉnh phấn đấu trồng thêm được ít nhất 3.601,0 ha rừng tập trung tương
đương với 8,234 triệu cây xanh (không tính diện tích trồng rừng thay thế và trồng
lại rừng sản xuất sau khai thác gỗ). Trong đó:
- Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng: 1.551 ha, mật độ
2.000 cây/ha, tương ứng với 3,102 triệu cây xanh các loại.
- Trồng mới rừng sản xuất: 2.051 ha, mật độ trồng
bình quân 2.500 cây/ha, tương đương với 5,132 triệu cây xanh các loại.
b) Địa điểm trồng
Thực hiện trồng rừng tập trung trên đất quy hoạch
lâm nghiệp. Về đối tượng, biện pháp trồng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9,
Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về các biện pháp lâm sinh. Căn cứ vào
tình hình thực tế, đối với trồng rừng phòng hộ cần ưu tiên trồng rừng phòng hộ
đầu nguồn và trồng rừng phòng hộ vùng ven biển; đối với trồng mới rừng sản xuất
cần hướng tới mục tiêu trồng rừng gỗ lớn nhằm từng bước nâng cao giá trị gia
tăng trên một đơn vị diện tích rừng trồng.
c) Yêu cầu về loài cây trồng
Lựa chọn theo danh mục loài cây trồng lâm nghiệp
chính ban hành kèm theo Thông tư số 30/2018/TT-BNNPTNT và danh mục các loài cây
chủ yếu trồng rừng theo các vùng sinh thái lâm nghiệp tại Quyết định số
4961/QĐ-BNN-TCLN. Căn cứ vào tình hình thực tế của từng địa phương, cần chú ý:
- Đối với trồng rừng đặc dụng: Chỉ trồng các loài
cây bản địa có phân bố trong hệ sinh thái của rừng đặc dụng đó. Trong đó, xác định
một số loài chủ yếu: Lim xanh, Lát hoa, Giổi, Vàng tâm...
- Đối với trồng rừng phòng hộ: Trồng rừng bằng loài
cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa là cây trồng chính và có thể kết
hợp trồng cây phù trợ, sinh trưởng trong điều kiện khắc nghiệt và có khả năng
chống chịu tốt. Trong đó xác định một số loài chủ yếu: Lim xanh, Vàng tâm, Sưa
đỏ, Gáo vàng, Lát hoa, Huỷnh, Giẻ, Thông nhựa, Bần chua, Phi lao...
- Đối với trồng rừng sản xuất: Tập trung các loài
cây có năng suất, chất lượng cao, khuyến khích sử dụng các giống cây sản xuất bằng
mô, hom; kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày ở những nơi
có điều kiện thích hợp. Trong đó xác định một số loài chủ yếu: Keo Tai tượng nhập
nội từ Úc, Keo lai, Mỡ, Trám, Thông nhựa, Thông caribe, Giổi...
3. Tiến độ thực hiện
Bảng 1: Tiến độ trồng cây xanh giai đoạn 2021 -
2025
Năm
Tổng cộng
(1.000 cây)
Trồng cây xanh
phân tán (1.000 cây)
Trồng cây xanh
tập trung
Cây xanh tương ứng
(1.000 cây)
Diện tích (ha)
2021
1.981
359
1.621
723
2022
2.349
405
1.944
858
2023
2.155
392
1.763
764
2024
1.855
402
1.453
629
2025
1.848
395
1.453
630
Tổng:
10.187
1.953
8.234
3.604
Tiến độ thực hiện các hạng mục của các địa phương
theo Phụ lục II đính kèm.
4. Chuẩn bị cây giống và tiêu
chuẩn cây đem trồng
a) Chuẩn bị cây giống
Trên cơ sở các vườn ươm sản xuất giống hiện có, chú
trọng công tác đầu tư nâng cấp, mở rộng quy mô, năng lực sản xuất, chất lượng
vườn ươm; khuyến khích và tạo điều kiện để các công ty lâm nghiệp, các doanh
nghiệp đầu tư sản xuất giống lâm nghiệp bằng phương pháp nuôi cấy mô.
b) Tiêu chuẩn cây đem trồng
- Đối với các loài cây sử dụng vào trồng rừng tập
trung, cây xanh trồng phân tán ở khu vực nông thôn thực hiện theo quy định tại
Nghị định 27/2021/NĐ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ quy định về quản lý giống
cây trồng lâm nghiệp.
- Đối với các loài cây xanh trồng phân tán ở khu vực
đô thị khác: Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng loại hình đô thị, đồng thời
áp dụng các quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP để có phương án lựa chọn
tiêu chuẩn cây trồng phù hợp trong danh mục theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9257:2012
tại Phụ lục E, vừa đảm bảo mỹ quan đô thị vừa đảm bảo an toàn trong quá trình
quản lý và sử dụng.
IV. KHÁI TOÁN KINH PHÍ VÀ HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC
1. Dự kiến kinh phí thực hiện
Dự kiến tổng kinh phí để thực hiện Kế hoạch là 204.463
triệu đồng. Trong đó:
- Kinh phí trồng cây xanh phân tán: 29.295 triệu đồng.
- Kinh phí trồng cây xanh tập trung: 175.168 triệu
đồng, gồm:
+ Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng: 93.060 triệu đồng.
+ Trồng mới rừng sản xuất: 82.108 triệu đồng.
Dự kiến kinh phí thực hiện theo hạng mục và tiến độ
theo Phụ lục III đính kèm.
2. Huy động nguồn lực thực hiện
Trên cơ sở kế hoạch thực hiện hàng năm, UBND tỉnh
cân đối bố trí ngân sách để hỗ trợ các địa phương, đơn vị liên quan triển khai
thực hiện. Đồng thời, các địa phương căn cứ khối lượng được phân công thực hiện
hàng năm, huy động các nguồn vốn hợp pháp để triển khai thực hiện, trong đó cần
tập trung:
- Tăng cường huy động vốn từ xã hội hóa, vốn đóng
góp hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
- Kết hợp lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư
công theo quy định của pháp luật như Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp
bền vững giai đoạn 2021 - 2025; các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, dự án Hiện đại hóa ngành Lâm nghiệp và tăng cường tính chống chịu
vùng ven biển (FMCR); các chương trình, dự án phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng
khu công nghiệp, công sở, làm đường giao thông có hạng mục trồng cây xanh được
các ngành, địa phương triển khai thực hiện; các chương trình phát triển kinh tế
- xã hội khác...
- Trong đó, dự kiến huy động các nguồn lực cụ thể
như sau:
+ Kinh phí từ Chương trình mục tiêu phát triển lâm
nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 khoảng: 35,00 tỷ đồng (chiếm 17,12 %);
+ Ngân sách tỉnh dự kiến 5,00 tỷ đồng (chiếm
2,44%);
+ Kinh phí từ nguồn thu từ trồng rừng thay thế (sau
khi đã trồng đủ diện tích trồng rừng thay thế theo quy định tại Điều 21 - Luật
Lâm nghiệp) và nguồn thu dịch vụ môi trường rừng chưa xác định được đối tượng
thụ hưởng khoảng: 15 tỷ đồng (chiếm 7,34 %);
+ Kinh phí từ Dự án hiện đại hóa ngành lâm nghiệp
và tăng cường tính chống chịu vùng ven biển (kinh phí trồng mới rừng phòng hộ
và trồng cây phân tán) khoảng: 40 tỷ đồng (chiếm 19,56 %);
+ Nguồn kinh phí còn lại khoảng 109.463 tỷ đồng
(chiếm 53,54 %) dự kiến được huy động từ nguồn xã hội hóa, vốn đóng góp hợp
pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Là cơ quan đầu mối, phối hợp các đơn vị có liên
quan đôn đốc, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và triển khai thực hiện Kế hoạch
này; tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan tổ chức rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, trong đó xác định quỹ đất trồng rừng phòng hộ, đặc dụng, đất trồng mới rừng
sản xuất; đất quy hoạch trồng cây xanh đô thị, đất phát triển trồng cây xanh
phân tán vùng nông thôn... làm cơ sở xây dựng và thực hiện các chương trình, kế
hoạch, dự án trồng rừng, trồng cây xanh phân tán hàng năm và cả giai đoạn 2021
- 2025. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác giao rừng gắn với giao đất lâm
nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng liên quan
trên địa bàn.
- Tiếp tục duy trì và thực hiện có hiệu quả phong
trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” hàng năm; tuyên truyền, giáo
dục pháp luật, tập huấn kỹ thuật; nghiên cứu lựa chọn giống cây trồng lâm nghiệp
có năng suất cao, chất lượng tốt; hỗ trợ kỹ thuật gieo, ươm, trồng, chăm sóc và
bảo vệ cây trồng; hỗ trợ cây giống và thực hiện công tác kiểm tra, giám sát,
đánh giá.
2. Sở Xây dựng
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo,
hướng dẫn về công tác quản lý và phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh
theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Trên cơ sở báo cáo định kỳ hàng năm của chính quyền
địa phương, tổng hợp cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị; hướng dẫn, kiểm tra,
đánh giá việc quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Xây dựng theo quy định, đồng thời gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn biết và theo dõi.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các đơn vị có liên quan tổng hợp nhu cầu sử dụng đất cho các dự án trồng
cây xanh vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi
để các tổ chức, cá nhân tiếp cận đất đai phục vụ tham gia phát triển cây xanh
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố,
thị xã thực hiện tốt công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thẩm
quyền cho các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện nhằm khuyến khích việc trồng cây,
trồng rừng.
4. Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, hằng
năm, chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở,
ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên
để thực hiện kế hoạch trồng cây phân tán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí từ nguồn đầu tư phát triển thuộc Chương trình mục tiêu phát triển lâm
nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 để trồng rừng, trồng cây xanh.
6. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà
soát, xác định đoạn đường và các tuyến đường đủ điều kiện và đảm bảo đúng các
quy định để trồng cây xanh phân tán trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ
trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh lộ. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch
trồng cây xanh phân tán trên các tuyến đường giao thông do Sở quản lý, hàng năm
tổng hợp kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp tham mưu báo cáo UBND tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng,
chăm sóc quản lý bảo vệ cây trồng khu vực hành lang các tuyến giao thông.
7. Các sở, ngành có liên quan
- Sở Giáo dục và Đào tạo phát động phong trào học
sinh, sinh viên tham gia trồng cây xanh trong khuôn viên trường học trong dịp đầu
xuân, nhân dịp khai giảng năm học mới... Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ cây trồng tại các trường học trên địa bàn
tỉnh.
- Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện trồng, chăm sóc quản lý bảo vệ cây trồng tại các bệnh viện, cơ sở y tế.
- Sở Văn hóa và Thể thao hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện trồng, chăm sóc quản lý, bảo vệ cây trồng tại các trung tâm
văn hóa thể thao và các di tích lịch sử văn hóa danh lam thắng cảnh.
- Sở Du lịch hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện trồng, chăm sóc quản lý bảo vệ cây trồng tại các điểm du lịch trên địa
bàn.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh xây dựng Kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng,
chăm sóc quản lý bảo vệ cây trồng trên diện tích đất được giao quản lý. Chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc đóng quân ở các địa phương cử lực lượng tham gia thực hiện
Kế hoạch trồng cây xanh tại địa phương đó.
- Công an tỉnh hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc thực
hiện trồng, chăm sóc quản lý bảo vệ cây xanh tại trụ sở Công an tỉnh và tại các
đơn vị cơ sở. Tham gia thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh trên địa bàn toàn tỉnh.
- Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Quảng Bình, Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh phối hợp với các ngành, các cấp liên quan đẩy mạnh
thông tin, tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của việc trồng cây xanh trên địa
bàn các huyện, thành phố, thị xã đến các tổ chức và người dân bằng nhiều hình
thức đa dạng; góp phần duy trì và phát triển phong trào trồng cây xanh tạo
thành một nét đẹp truyền thống.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh tiếp tục chỉ đạo, đẩy mạnh
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”,
tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng.
9. Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ
nữ tỉnh, Hội nông dân tỉnh, Hội cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức Hội khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động triển
khai các hoạt động tuyên truyền, hưởng ứng phong trào trồng cây, trồng rừng. Mỗi
tổ chức Hội đóng vai trò là đầu mối trong quá trình tổ chức phát động, triển
khai thực hiện các phong trào trồng cây, trồng rừng đến các cấp Hội cơ sở và hội
viên.
10. Các tổ chức quản lý, sử dụng
công trình chuyên ngành (điện, nước, hạ tầng viễn thông)
Trong quá trình thi công, sửa chữa, xử lý kỹ thuật
công trình chuyên ngành, có trách nhiệm thông báo, phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức được phân cấp quản lý và đơn vị đang thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh
để đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật và sự an toàn về cây xanh trước khi triển khai
xây dựng, sửa chữa công trình.
11. UBND các huyện, thành phố,
thị xã
- Tổ chức rà soát quy hoạch sử dụng đất, trong đó
xác định quỹ đất trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất trồng mới rừng sản xuất;
đất quy hoạch trồng cây xanh đô thị, đất phát triển trồng cây xanh phân tán
vùng nông thôn; xây dựng kế hoạch trồng rừng, trồng cây xanh phân tán hàng năm
và cả giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu Kế hoạch được UBND tỉnh
giao. Giao chỉ tiêu kế hoạch trồng cây hàng năm cho các xã, phường, thị trấn,
các cơ quan, đơn vị và từng khu dân cư. Đảm bảo diện tích đất đai thuộc các đối
tượng trồng cây xanh phải có chủ quản lý cụ thể, rõ ràng. Tạo điều kiện để các
cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp Nhân
dân tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào
“Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” kết hợp đẩy mạnh thực hiện các phong
trào thi đua như khác để kêu gọi, vận động toàn dân tham gia trồng cây, trồng rừng,
tạo nên phong trào thường xuyên, liên tục.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan tổng hợp nhu
cầu sử dụng đất cho các dự án trồng cây xanh vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện.
- Đẩy mạnh công tác giao đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện theo quy định tạo
hành lang pháp lý nhằm khuyến khích việc trồng cây, trồng rừng.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị chuyên môn trên địa
bàn xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án trồng rừng, trồng
cây xanh phân tán hàng năm và cả giai đoạn 2021 - 2025.
- Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, phân công
trách nhiệm cho các địa phương, tổ chức, đoàn thể trong quá trình trồng, chăm
sóc, bảo vệ, quản lý rừng và cây xanh phân tán.
- Huy động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham
gia ủng hộ kinh phí, cây giống góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch trồng cây
xanh phân tán, trồng rừng tại địa phương.
- Thực hiện chế độ báo cáo tháng vào ngày 18 hàng
tháng, báo cáo quý vào ngày 18 của tháng cuối quý và báo cáo năm thực hiện vào
ngày 18 tháng 12 hàng năm. Báo cáo gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn qua Chi cục Kiểm lâm đồng thời gửi file mềm về địa chỉ Email:
hanhchinhth@gmail.com để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, kịp
thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, biểu dương khen thưởng, nhân rộng điển
hình những tổ chức, cá nhân làm tốt; đồng thời, xử lý nghiêm các hành vi phá rừng,
cây xanh. Chỉ đạo lập hồ sơ theo dõi, quản lý số lượng cây đã trồng và tổng kết
đánh giá kết quả thực hiện hàng năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn).
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, địa phương và đơn
vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện có hiệu quả./.
(Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 258/KH-UBND
ngày 26/02/2021 của UBND tỉnh về kế hoạch trồng mới 5 triệu cây xanh giai đoạn
2021 - 2025).
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVNN.
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
PHỤ LỤC I:
CÁC LOÀI CÂY KHUYẾN KHÍCH TRỒNG, HẠN CHẾ TRỒNG, KHÔNG
TRỒNG MỚI TRONG ĐÔ THỊ
(Kèm theo Kế hoạch số 1547/KH-UBND ngày 13/8/2021 của UBND tỉnh)
STT
Tên cây
Tên khoa học
Ghi chú
A
Cây khuyến khích trồng trong đô thị
1
Sang
Sterculia lanceolata
2
Giáng hương
Pterocarpus pedatus pierre
3
Đa búp đỏ
Ficus elastica roxb
Trồng công viên
4
Đề
Ficus religiosa linn
Trồng công viên
5
Đa lông
Ficus pilosa rein
Trồng công viên
6
Lộc vừng
Barringtoria racemosa roxb
7
Móng bò tím
Banhinia purpureaes l.
8
Ngọc lan
Michelia alba de
9
Nhội
Bischofia trifolia hook f.
10
Sala
Couroupita surinamensis
Trồng công viên
11
Si
Ficus benjamina linn
Trồng công viên
12
Sanh
Ficus indiaca linn
Trồng công viên
13
Vàng anh
Saraca dives pierre
14
Bằng lăng (các loại)
Lagerstroemia flosreginae retz
15
Gõ dầu
Copaifera officinalis
16
Xoài
Azadirachta indica
17
Nhạc ngựa
Swietenia macrophylla
18
Kèn hồng
Tabebuia rosea
19
Lát hoa
Chukrasia tabularis
20
Dừa
Cocos nucifera L.
21
Bàng (các loại)
Terminalia catappa L.
22
Huê đỏ
Dalbergia tonkinensis
23
Dương
Casuarina equisetifolia
24
Sò đo cam (hồng kỳ)
Spathodea companulata
25
Hoàng lan
Michelia champaca linn
26
Sấu (các loại)
Dracontomelum duperreanum
27
Chuông vàng
Tabebuia aurea
28
Xà cừ (sọ khỉ)
Khaya senegalensis
Trồng công viên
29
Phượng vỹ
Delonix regia
B
Cây hạn chế trồng trong đô thị
1
Bạch đàn (các loại)
Eucalyptus spp
2
Chiêu liêu (các loại)
Terminalia tomentosa wight
3
Keo lá tràm (các loại)
Acacia auriculaeformis A. Cunn. Ex. Benth.
4
Long não
Cinnamomum camphora
5
Hoa sữa
Alstonia scholaris (L.) R. Br.
6
Trắc bách diệp
Biota orientalis L
7
Trứng cá
Muntingia calabura L.
8
Viết
Mimusops elengi
9
Liễu
Salyx babylonica linn
10
Sến
Bassia pasquieri h.lec
11
Dầu rái
Dipterocarpus alatus
12
Bò cạp nước (cây Hoàng hậu)
Cassia fistula
13
Sao đen
Hopea odorata
14
Lim xẹt (lim vàng)
Peltophorum tonkinensis a.chev
15
Cau bụng
Roystonea regia
C
Cây không trồng mới trong đô thị
1
Sung
Ficus spp.
2
Đủng đỉnh
Caryota mitis Lour.
3
Điệp phèo heo
Enterolobium cylocarpum (Jacq) Griseb.
4
Bông gòn
Ceiba pentendra (l.) Gaertn.
5
Mã tiền
Strychnos nux vomica L.
6
Me keo
Pithecellobim dulce (Roxb.) Benth.
7
Thông thiên
Thevetia peruviana (Pres.) Merr.
8
Trúc đào
Nerium oleander L.
Ghi chú:
- Cây khuyến khích trồng trong đô thị là các loại cây
này dễ dàng thích nghi với điều kiện sống, hiện đã được trồng nhiều trong thành
phố.
- Cây hạn chế trồng trong đô thị là các loài cây hạn
chế trồng tại các vị trí gồm: Đường phố, khu vực sinh hoạt công cộng (quảng trường,
công viên, vườn hoa, trường học, trụ sở cơ quan) và các khu vực thuộc sở hữu
công cộng.
- Cây không trồng mới trong đô thị là các loài cây không trồng mới ở các vị
trí gồm: Đường phố, khu vực sinh hoạt công cộng (quảng trường, công viên, vườn
hoa, trường học, trụ sở cơ quan) và các khu vực thuộc sở hữu công cộng.
PHỤ LỤC II:
KẾ HOẠCH TRỒNG CÂY XANH CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG THEO HẠNG MỤC
VÀ TIẾN ĐỘ
(Kèm theo Kế hoạch số 1547/KH-UBND ngày 13/8/2021 của UBND tỉnh)
ĐVT: 1000 cây
TT
Hạng mục
Đồng Hới
Ba Đồn
Lệ Thủy
Quảng Ninh
Bố Trạch
Quảng Trạch
Tuyên Hóa
Minh Hóa
Toàn tỉnh
Tổng
352,2
719,3
1.085,0
2.251,8
2.120,0
1.523,0
650,0
1.4853
10.187,0
I
Trồng cây xanh phân tán
93,2
60,0
292,5
189,3
570,0
110,0
495,0
143,0
1.953,0
1
Khu vực đô thị
93,2
31,5
6,1
25,0
120,0
50,0
50,0
22,0
397,8
Năm 2021
15,2
5,5
0,8
5,0
24,0
10,0
10,0
3,0
73,5
Năm 2022
23,2
7,5
1,0
5,0
24,0
10,0
10,0
5,0
85,7
Năm 2023
17,5
7,5
1,3
5,0
24,0
10,0
10,0
5,0
80,3
Năm 2024
18,5
5,5
1,4
5,0
24,0
10 0
10,0
5,0
79,4
Năm 2025
18,8
5,5
1,6
5,0
24,0
10,0
10,0
4,0
78,9
2
Khu vực nông thôn
28,5
286,4
164,3
450,0
60,0
445,0
121,0
1.555,2
Năm 2021
4,5
54,4
35,3
90,0
12,0
65,0
24,0
285,2
Năm 2022
7,5
69,7
35,5
90,0
12,0
80,0
25,0
319,7
Năm 2023
7,5
51,7
35,0
90,0
12,0
90,0
25,0
311,2
Năm 2024
4,5
55,6
35,8
90,0
12,0
100,0
25,0
322,9
Năm 2025
4,5
55,1
22,7
90,0
12,0
110,0
22,0
316,2
II
Trồng rừng tập trung
259,0
659,3
792,5
2.062,55
1.550,0
1.413,0
155,0
1.342,7
8.234,0
1
Trồng rừng PH, đặc dụng
134,0
280,0
690,0
700,0
300,0
788,0
30,0
180,0
3.102,0
Năm 2021
20,0
120,0
120,0
120,0
60,0
200,0
4,0
100,0
744,0
Năm 2022
20,0
400
100,0
140,0
60,0
400,0
6,0
40,0
806,0
Năm 2023
44,0
40,0
140,0
150,0
60,0
100,0
8,0
40,0
582,0
Năm 2024
30,0
40,0
120,0
160,0
60,0
66,0
4,0
480,0
Năm 2025
20,0
40,0
210,0
130,0
60,0
22,0
8,0
490,0
2
Trồng rừng sản xuất
125,0
379,3
102,5
1362,5
1250,0
625.0
125,0
1.162,5
5.132,0
Năm 2021
15,0
25,0
225,0
250,0
125,0
20,0
217,5
877,5
Năm 2022
35,0
170,5
17,5
280,0
250,0
125,0
17,5
242,5
1.138.0
Năm 2023
37,5
208,9
22,5
292,5
250,0
125,0
27,5
217,5
1.181,5
Năm 2024
25,0
20,0
277,5
250,0
125,0
32,5
242,5
972,5
Năm 2025
12,5
17,5
287,5
250,0
125,0
27,5
242,5
962,5
PHỤ LỤC III:
KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 1547/KH-UBND ngày 13/8/2021 của UBND tỉnh)
1. Khái toán kinh phí theo hạng mục
TT
Hạng mục
Diện tích (ha)
Kinh phí (triệu
đồng)
Toàn tỉnh
5.556,7
204.463,0
I
Trồng cây xanh phân tán
1.953,0
29.295,0
1
Khu vực đô thị
397,8
5.967,0
Năm 2021
73,5
1.102,5
Năm 2022
85,7
1.285,5
Năm 2023
80,3
1.204,5
Năm 2024
79,4
1.191,0
Năm 2025
78,9
1.183,5
2
Khu vực nông thôn
1.555,2
23.328,0
Năm 2021
285,2
4.278,0
Năm 2022
319,7
4.795,5
Năm 2023
311,2
4.668,0
Năm 2024
322,9
4.843,5
Năm 2025
316,2
4.743,0
II
Trồng rừng tập trung
3.603,7
175.168,0
1
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng
1.551,0
93.060,0
Năm 2021
372,0
22.320,0
Năm 2022
403,0
24.180,0
Năm 2023
291,0
17.460,0
Năm 2024
240,0
14.400,0
Năm 2025
245,0
14.700,0
2
Trồng rừng sản xuất
2.052,7
82.108,0
Năm 2021
351,0
14.040,0
Năm 2022
455,2
18.208,0
Năm 2023
472,5
18.900,0
Năm 2024
389,0
15.560,0
Năm 2025
385,0
15.400,0
2. Khái toán kinh phí theo tiến độ
ĐVT: Triệu đồng
TT
Hạng mục
Năm 2021
Năm 2022
Năm 2023
Năm 2024
Năm 2025
Giai đoạn
2021-2025
Toàn tỉnh
41.740,5
48.469,0
42.232,5
35.994,5
36.026,5
204.463,0
I
Trồng cây xanh phân tán
5.380,5
6.081,0
5.872,5
6.034,5
5.926,5
29.295,0
1
Khu vực đô thị
1.102,5
1.285,5
1.204,5
1.191,0
1.183,5
5.967,0
2
Khu vực nông thôn
4.278,0
4.795,5
4.668,0
4.843,5
4.743,0
23.328,0
II
Trồng rừng tập trung
36.360,0
42.388,0
36.360,0
29.960,0
30.100,0
175.168,0
1
Trồng rừng PH đầu nguồn
22.320,0
24.180,0
17.460,0
14.400,0
14.700,0
93.060,0
2
Trồng rừng ngập mặn
14.040,0
18.208,0
18.900,0
15.560,0
15.400,0
82.108,0
Kế hoạch 1547/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” theo Quyết định 524/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 1547/KH-UBND ngày 13/08/2021 thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” theo Quyết định 524/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
1.361
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng