ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1559/KH-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 28 tháng 8 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TIẾP TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỔ
BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TẠI MỘT SỐ ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT”
GIAI ĐOẠN 2012-2016” ĐẾN NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25 tháng
5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật giai đoạn 2017-2021 và Quyết định số 1163/QĐ-BTP ngày 24/7/2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật giai đoạn 2017-2021, Kế hoạch số 1437/KH-UBND ngày 09/8/2017 của Ủy
ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Bình, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục triển
khai thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một
số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012-2016” đến năm 2021
trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục thực hiện
đồng bộ, toàn diện các nội dung đã
được đề ra của Đề án giai đoạn 2012-2016, bảo
đảm chất lượng, hiệu quả, đặt trong tổng thể triển khai nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình phổ
biến, giáo dục pháp luật giai đoạn
2017-2021.
b) Tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực đất đai, môi trường, an toàn giao thông, hình sự, tệ nạn xã
hội; từng bước giảm số vụ việc và người vi
phạm pháp luật, góp phần giữ gìn
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội góp
phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội ở các địa bàn
trọng điểm. Nâng cao năng lực, nhận thức pháp
luật cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc hệ thống chính trị ở cơ sở và người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa
giải cơ sở ở các địa bàn trọng điểm trong phạm vi Đề án để đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ.
c) Phấn đấu đến hết
năm 2021 cơ bản đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:
- 90% Nhân dân tại
các địa bàn trọng điểm được tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật liên quan trực tiếp đến cuộc sống của người dân, trọng tâm
là những nội dung pháp luật liên quan
trực tiếp đến tình hình vi phạm pháp luật phù hợp với đặc thù của từng
địa bàn;
- 100% cán bộ, công
chức, viên chức thuộc hệ thống chính
trị ở cơ sở và những người làm công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở tại địa bàn trọng điểm được cung cấp kiến thức pháp luật, bồi dưỡng
kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên các lĩnh vực pháp luật
liên quan;
- Tiếp tục kiềm chế,
phấn đấu giảm từ 10% đến 15% số người vi phạm pháp luật và
số vụ việc vi phạm pháp luật tại địa bàn
trọng điểm;
- 100% tài liệu tuyên
truyền, phổ biến pháp luật được biên
soạn trong khuôn khổ của Đề án được đăng tải công khai trên mạng internet để cán
bộ, nhân dân tại địa bàn trọng điểm khai thác, tham khảo và sử dụng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ
của Đề án.
d) Xây dựng và
nhân rộng mô hình chỉ đạo điểm về tăng cường
phổ biến, giáo dục pháp luật, chú
trọng phát hiện gương người tốt, việc tốt,
trọng tâm phản ánh thực tiễn thi hành
các lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi Đề án.
2. Yêu cầu
a) Các nội dung và
hoạt động đề ra phải bảo đảm tính khả thi, có
trọng tâm, trọng điểm; kế thừa, phát
huy kết quả đạt được trong thực hiện Đề án của
giai đoạn trước; xác định rõ trách nhiệm; chú trọng lồng ghép, kết
hợp để sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả.
b) Quá trình tổ chức thực hiện Đề án
phải có
sự phân
công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương; tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc nảy sinh từ thực
tiễn.
c) Gắn kết với việc
thực hiện Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhất là việc thực hiện trách nhiệm được giao theo Luật, với triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa xã hội
trong Chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Công tác hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành
a) Xây dựng, ban hành Kế hoạch tiếp tục thực
hiện Đề án; ban hành các văn bản hướng dẫn,
chỉ đạo điểm thực hiện Đề án
- Đơn vị chủ trì:
Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp:
Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện:
Hàng năm
- Kết quả, sản phẩm:
Kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm; Công văn chỉ đạo, hướng
dẫn
b) Kiện toàn
Ban Chỉ đạo, Tổ thư
ký giúp việc Ban chỉ đạo thực hiện Đề án; phát huy vai trò, điều phối hoạt động của Ban chỉ đạo, Tổ thư ký giúp việc trong tham gia triển khai các nhiệm vụ của Đề án
- Đơn vị chủ trì:
Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp:
Các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện:
Trước 30/ 9/2017;
- Kết quả, sản phẩm:
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh kiện toàn Ban chỉ đạo, Tổ
thư ký Ban chỉ đạo thực hiện Đề án.
c) Tổ chức các cuộc họp để thảo luận, thống
nhất, phân công công việc, đánh giá kết quả thực hiện Đề án hàng năm và cả
giai đoạn
- Đơn vị chủ trì:
Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp:
Các cơ quan là thành viên Ban Chỉ đạo Đề án và các
cơ quan, đơn vị có liên quan khác;
- Thời gian thực hiện:
Hàng năm;
- Kết quả, sản phẩm:
Báo cáo kết quả cuộc họp, Biên bản cuộc
họp.
d) Tự kiểm tra, tổ chức các Đoàn kiểm
tra, giám sát, sơ kết, tổng kết đánh
giá kết quả thực hiện Đề án hàng năm và cả giai đoạn 2017-2021
- Đơn vị chủ trì:
Sở Tư pháp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp:
Các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện:
Hàng năm;
- Kết quả, sản phẩm:
Kế hoạch kiểm tra; Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra; Báo cáo kết quả kiểm tra; Báo cáo kết quả tự kiểm tra.
e) Tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động của Đề án; thực hiện khen thưởng kịp thời các tổ
chức, cá nhân có thành tích trong triển khai
thực hiện
- Đơn vị chủ trì:
Sở Tư pháp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp:
Các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện:
Hàng năm;
- Kết quả, sản phẩm:
Hội nghị tổng kết, Báo cáo tổng kết, Quyết định khen thưởng
của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Khảo sát,
đánh giá thực trạng nhu cầu, các mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả tại các địa bàn trọng điểm
- Đơn vị chủ trì:
Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp:
Các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện:
Năm 2017-2018;
- Kết quả, sản phẩm:
Báo cáo kết quả khảo sát; danh sách địa
bàn trọng điểm, mô hình điểm.
3. Lựa chọn,
mở rộng phạm vi địa bàn trọng điểm thực hiện Đề án
- Đơn vị chủ trì:
Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp:
Công an tỉnh, UBDN các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên
quan khác;
- Thời gian thực hiện:
Năm 2017;
- Kết quả, sản phẩm:
Danh sách các địa bàn trọng điểm thực
hiện Đề án.
4. Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phân tích dự báo và phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật; cách thức, giải pháp vận động nhân dân chấp hành pháp luật có hiệu quả tại địa bàn trọng điểm, tập trung vào các đối tượng đã
có tiền án, tiền sự hoặc có
nguy cơ phạm tội cao tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật
- Đơn vị chủ trì:
Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp:
Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện:
Năm 2018 đến năm 2020
- Kết quả, sản phẩm:
Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, Đề tài nghiên cứu khoa học được nghiệm thu.
5. Tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân tại địa bàn trọng điểm
Tổ chức các
hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật; tuyên truyền,
phổ biến pháp luật trên các phương tiện
thông tin đại chúng, loa truyền thanh
cơ sở, sinh hoạt Ngày Pháp luật; lồng ghép với các phong trào, chiến dịch ra quân thực hiện pháp luật; biểu dương, khen thưởng gương
người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến trong chấp
hành và thực hiện pháp luật tại địa bàn
trọng điểm gắn với ứng dụng công nghệ thông
tin, mạng xã hội, điện thoại, đối thoại chính
sách pháp luật… Nghiên cứu thí điểm thành lập Câu lạc bộ trợ
giúp pháp lý, nhóm cộng đồng trên các trang mạng xã hội cho các đối tượng
có tiền án, tiền sự, đối tượng có
nguy cơ phạm tội cao nhằm cung cấp kênh tiếp
nhận, phản hồi thông tin pháp lý nhanh chóng, phù hợp giúp
họ tái hòa nhập cộng đồng.
- Đơn vị chủ trì:
Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp:
Công an tỉnh; Sở Thông tin và Truyền
thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Thời gian thực hiện:
Hàng năm
- Kết quả, sản phẩm:
Các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật tại địa bàn trọng điểm; các
trang mạng xã hội được triển khai thực hiện.
6. Tổ chức
các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp
luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ quản lý, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, người có uy tín trong cộng đồng dân
cư... tại địa bàn trọng điểm, tập trung
vào lĩnh vực: đất đai; môi trường; an
toàn thực phẩm; hình sự, ma túy,
tệ nạn xã hội khác; trật
tự, an toàn giao thông, phòng chống mua bán người, phòng chống bạo lực gia đình.
- Đơn vị chủ trì:
Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp:
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Thời gian thực hiện:
Hàng năm
- Kết quả, sản phẩm:
Các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ được biên
soạn; các hội nghị tập huấn được tổ chức; báo
cáo kết quả hội nghị tập huấn.
7. Biên soạn, phát hành các tài liệu bao gồm: Sách nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, sách hệ thống hoá văn bản pháp luật, sách hỏi đáp pháp luật ngắn gọn; tờ gấp tìm hiểu pháp luật về một số
lĩnh vực cụ thể; băng đĩa tiểu phẩm pháp luật (bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc thiểu số)…để
cấp phát cho các đối tượng có liên quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tỉnh, của các
ngành, địa phương.
- Đơn vị chủ trì:
Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp:
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
- Thời gian thực hiện:
Hàng năm.
- Kết quả, sản phẩm:
Các sách, tờ gấp, đĩa… tài liệu phổ
biến, giáo dục pháp luật được biên
soạn, phát hành hoặc đăng tải.
8. Xây dựng
chương trình phát thanh, truyền hình, phóng
sự, clip về tình hình, nguyên nhân, điều kiện của tình hình vi phạm pháp
luật tại địa bàn trọng điểm;
biện pháp phòng ngừa, đấu tranh xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật, nhất là qua hoạt động điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án
- Đơn vị chủ trì:
Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp:
Đài Phát thanh – Truyền hình; Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
- Thời gian thực hiện:
Hàng năm.
- Sản phẩm: Các
chương trình phát thanh, truyền hình, phóng sự, clip được xây dựng, phát hành rộng rãi tại địa bàn trọng điểm.
9. Lựa chọn,
thực hiện chỉ đạo điểm về tăng cường công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật
tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp
luật trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi Đề án; nhân rộng các mô hình có hiệu quả tại các địa bàn trọng điểm đã triển khai trong giai đoạn
2012-2016
- Đơn vị chủ trì:
Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp:
UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
Hàng năm.
- Kết quả, sản phẩm:
Các hoạt động chỉ đạo điểm được tổ chức tại địa bàn
trọng điểm về vi phạm pháp luật.
10. Tổ chức
trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ trong hệ thống
chính trị ở cơ sở bằng hình thức phù hợp; tổ chức trao đổi, học tập kinh
nghiệm, mô hình có hiệu quả ở nước ngoài và
tại các địa phương trong thực
hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, hạn chế vi phạm pháp
luật ở địa bàn trọng điểm nói
riêng và nhân dân nói chung và đề xuất khả năng áp
dụng vào Việt Nam và tại Quảng Bình
- Đơn vị chủ trì:
Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp:
Sở Ngoại vụ; UBND các huyện, thành phố
và các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Thời gian thực hiện:
Hàng năm
- Kết quả, sản phẩm:
Các hội thảo, tọa đàm, các chuyến
giao lưu, trao đổi học hỏi kinh nghiệm; các chuyến khảo sát,
học tập kinh nghiệm ở nước ngoài và học tập
kinh nghiệm tại các địa phương được tổ chức.
11. Tiếp
tục phát huy vai trò của cả hệ thống chính
trị, của cộng đồng dân cư, doanh nghiệp tham gia các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn, phổ biến, giáo dục pháp
luật tại địa bàn trọng điểm
Xây dựng, củng cố,
phát huy vai trò các câu lạc bộ, nhóm nòng cốt, tổ tự quản, điểm sáng chấp hành pháp luật trong công đồng dân cư tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật tại
địa bàn trọng điểm; hướng dẫn, khuyến khích doanh
nghiệp đóng trên địa bàn tự tổ chức hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp;
khuyến khích cộng đồng dân cư xây dựng
và thực hiện tốt hương ước, quy ước trong đó có
tiêu chí không vi phạm pháp luật; kiểm soát,
tiến tới hạn chế tình hình vi phạm pháp
luật và tai tệ nạn xã hội.
- Đơn vị chủ trì:
Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp: Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành
viên; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
Hàng năm.
- Kết quả, sản phẩm:
Các Câu lạc bộ pháp luật, nhóm
nòng cốt, tổ tự quản, điểm sáng chấp hành
pháp luật ở khu dân cư được xây dựng, kiện toàn tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả tại địa bàn; các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm pháp
luật của cộng đồng dân cư tại địa bàn
trọng điểm được tổ chức.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và Thông tư liên tịch số
14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà
nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật và chuẩn
tiếp cận pháp luật của người dân tại
cơ sở.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp - Cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo Đề án
a) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi
các ngành, địa phương thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch; định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện với UBND tỉnh; đề xuất các giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch;
b) Trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt động chung và
phối hợp với các ngành tổ chức các hoạt động về phổ biến, giáo dục pháp luật theo mục II của Kế hoạch này.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tư pháp tham mưu cho UBND cấp
huyện ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
và tổ chức triển khai tại địa bàn đạt hiệu
quả;
d) Giúp UBND tỉnh kiểm tra, sơ kết, tổng kết và thực hiện công
tác thi đua, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc thực hiện Đề án.
2. Sở Tài chính
a) Trên cơ sở dự toán kinh phí của Sở Tư
pháp, tiến hành thẩm định và lập dự toán, trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí chi thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án
ở cấp tỉnh.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan tài chính cấp dưới giúp
UBND cùng cấp cân đối ngân sách bảo đảm kinh phí cho công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật nói chung và các nội dung thực hiện Đề án nói riêng.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh
Căn cứ Kế hoạch này và chức năng nhiệm vụ cụ thể của
đơn vị mình phối hợp với Sở Tư pháp triển khai có hiệu quả các nội
dung của Đề án. Chịu trách nhiệm chính
trong việc phổ biến và thực hiện các
văn bản pháp luật do bộ, ngành dọc ở Trung ương ban hành, các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan trực tiếp đến các đối tượng tại các địa bàn trọng điểm.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
a) Trên cơ sở Kế hoạch này và hướng dẫn của Sở Tư pháp,
Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật cấp trên và
tình hình thực tế tại địa phương chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án tại địa phương mình.
b) Bảo đảm kinh phí từ ngân sách để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phổ biến, giáo
dục pháp luật; lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch này với các kế hoạch, chương trình, dự án khác liên quan
trên cùng địa bàn;
c) Thường xuyên củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp; các tổ hòa
giải trên địa bàn.
đ) Định kỳ hàng năm tiến hành sơ kết, đánh giá, báo cáo UBND cấp trên về kết quả thực hiện Kế hoạch. Thực hiện chế độ khen thưởng cho những tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực
hiện Đề án.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành,
tổ chức đoàn thể, UBND cấp huyện, cấp xã
triển khai thực hiện khẩn trương, nghiêm túc; quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh
về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp. ĐT: 3843188) để
được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Vụ PBGDPL, Bộ Tư pháp;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND
tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn
thể cấp tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh;
- Báo Quảng Bình; Đài
PT-TH Quảng Bình;
Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hoàng
|