TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57695/CT-TTHT
V/V thuế
GTGT đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH B.C.E Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng
10, tòa nhà Licogi 13, 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội)
MST:
0101918501
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được số 2405/BCE-CTHN ngày
24/5/2019 của Công ty TNHH B.C.E Việt Nam hỏi về chính sách thuế GTGT đối với dự
án ODA viện trợ không hoàn lại, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách thuế, ưu đãi thuế và thủ tục hoàn thuế áp
dụng đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại:
+ Tại Khoản 1 Điều 5 quy định thuế NK, thuế GTGT, thuế
TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu
“1. Thuế NK, thuế GTGT, thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu
Chủ dự án ODA viện trợ
không hoàn lại, nhà thầu chính thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại
được miễn thuế NK theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn, không phải nộp thuế
TTĐB (nếu có), không chịu thuế GTGT đối với hàng hóa, do Chủ dự án ODA, nhà thầu chính trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại.
Hồ sơ xuất trình với cơ quan hải quan nơi nhập khẩu hàng hóa theo quy định tại Luật Hải quan, Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Cơ quan hải quan tổ chức thực hiện việc không thu thuế
NK, thuế TTĐB (nếu có), thuế GTGT đối với hàng hóa nhập
khẩu để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại ”
+ Tại khoản 2 Điều 6 quy định:
“Điều 6 chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực
hiện dự án:
…
2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng
hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
a) Nhà thầu chính cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Chủ
dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT (nếu hợp đồng ký bao gồm thuế GTGT), thuế TNDN và các loại thuế,
phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế phí, lệ phí.
b) Nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhà thầu
chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí
khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
d) Trường hợp nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà
tài trợ để thực hiện dự án ODA
viện trợ không hoàn lại với
giá không bao gồm thuế GTGT và dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà
thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện
hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân sách
nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT
thì nhà thầu chính không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt
Nam không phân biệt hợp đồng ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt
bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT. Nhà thầu chính phải khai, nộp
thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”
- Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:
“3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ
không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ
chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài
chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với
hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại điểm a Khoản 19 Điều 4 quy định:
“19. Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại trong
các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải
được Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính xác nhận;”
+ Tại khoản 7 Điều 14 hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào:
“7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu
thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ,...”
+ Tại Điều 19 hướng dẫn điều kiện và thủ tục hoàn thuế
GTGT:
“1. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn
thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này phải là cơ
sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập
và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
2. Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị
hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được, kết chuyển số thuế đầu vào đã đề
nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
3. Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
- Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu
vào.
- Căn cứ Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày
28/10/2016 của Bộ
Tài chính sửa đổi,
bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi,
bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính).
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về mặt
nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài
bán cho Ban quản lý dự án Quỹ toàn cầu Bệnh viện Phổi Trung ương (dự án sử dụng
nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại theo Quyết định số 4920/QĐ-BYT ngày
18/11/2015 của Bộ Y tế) thì Công ty lập hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT theo
quy định.
Trường hợp Ban quản lý dự án Quỹ toàn cầu Bệnh viện
Phổi Trung ương được giao nhiệm vụ là đại diện chủ dự án ODA viện trợ không
hoàn lại, dự án không được Ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT và hợp đồng ký giữa chủ
dự án với Công ty được phê duyệt không bao gồm thuế GTGT thì khi Công ty lập hóa đơn giao cho chủ dự án dòng thuế suất
thuế GTGT, tiền thuế GTGT không ghi và gạch bỏ. Công ty được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi
mua hàng hóa, dịch vụ ở Việt Nam để thực hiện hợp đồng ký với
Chủ dự án.
Trường hợp Công ty ký hợp đồng cung cấp hàng hóa dịch
vụ cho chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, chủ dự án được Ngân sách nhà nước
cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì Công ty phải lập hóa đơn, tính thuế GTGT
theo quy định. Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng điều
kiện quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 và
Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016.
Đề nghị
Công ty liên hệ với Cơ quan Hải quan để xác định đúng đối tượng nộp thuế GTGT đối
với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại.
Trường hợp trong quá trình thực hiện còn vướng mắc, đề
nghị Công ty liên hệ với Chi cục Thuế Quận Thanh Xuân để được hướng dẫn chi tiết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH B.C.E Việt
Nam được biết và thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Chi cục Thuế Q. Thanh Xuân;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|