ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2024/QĐ-UBND
|
Ninh Bình,
ngày 09 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ HÀNH LANG BẢO
VỆ BỜ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
Căn cứ Thông tư số
29/2016/TT-BTNMT ngày 12/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định kỹ thuật thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 87/TTr-STNMT ngày 22/4/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 25/5/2024.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Kim Sơn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã
ven biển; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Cục Biển và Hải đảo Việt Nam;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Cổng TT điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP3.
Kh_vp3_01QĐ
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số /2024/QĐ-UBND ngày
/ /2024 của UBND tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về nội
dung và trách nhiệm quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến hành lang bảo vệ bờ
biển tỉnh Ninh Bình.
Điều
3. Nguyên tắc quản lý
1. Quản lý, bảo vệ hành lang
bảo vệ bờ biển nhằm bảo vệ hệ sinh thái, duy trì giá trị dịch vụ của hệ sinh
thái và cảnh quan tự nhiên ở vùng bờ; giảm thiểu sạt lở bờ biển, ứng phó với biến
đổi khí hậu, nước biển dâng;
2. Công tác quản lý, bảo vệ
hành lang bảo vệ bờ biển phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp;
bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá
nhân có liên quan; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
Chương
II
NỘI DUNG QUẢN
LÝ, BẢO VỆ HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN
Điều 4.
Hành lang bảo vệ bờ biển
1. Hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh
Ninh Bình là dải đất ven biển được thiết lập tại 04 khu vực theo Quyết định số
941/QĐ-UBND ngày 06/8/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Danh mục các khu vực
phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Bình.
2. Chiều rộng, ranh giới
hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Bình được xác định tại Quyết định số
354/QĐ-UBND ngày 18/3/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt chiều rộng, ranh giới
hành lang bảo vệ bờ biển của tỉnh Ninh Bình.
Điều 5.
Mốc giới và quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển
1. Mốc giới hành lang bảo vệ
bờ biển tỉnh Ninh Bình được dùng để xác định ranh giới trong của hành lang bảo
vệ bờ biển trên thực địa.
2. Mốc giới hành lang bảo vệ
bờ biển phải đảm bảo các yêu cầu về quy cách mốc giới; khoảng cách giữa các mốc
giới ngoài thực địa; thiết kế vị trí mốc trên bản đồ ranh giới hành lang bảo vệ
bở biển; cắm mốc giới theo quy định tại các Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31,
Điều 32 Thông tư số 29/2016/TT-BTNMT ngày 12/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định kỹ thuật thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.
3. Hồ sơ mốc giới hành lang
bảo vệ bờ biển (được lập từng xã) bao gồm:
a) Bản đồ ranh giới hành
lang bảo vệ bờ biển, tỷ lệ 1/10.000, hệ tọa độ VN2000.
b) Sơ đồ vị trí mốc giới
hành lang bảo vệ bờ biển;
c) Bảng thống kê các vị trí
mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển.
4. Quản lý mốc giới hành
lang bảo vệ bờ biển
a) Nghiêm cấm các hành vi dịch
chuyển vị trí mốc giới trái phép, hành vi phá hoại, làm hư hỏng mốc giới.
b) Mốc giới hành lang bảo vệ
bờ biển phải được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hằng năm và có phương án khôi
phục mốc giới khi bị hư hỏng, đảm bảo đúng quy cách mốc giới và vị trí mốc giới
theo hồ sơ được lưu giữ.
Điều 6.
Quản lý, bảo vệ các hoạt động trong hành lang bảo vệ bờ biển
1. Các hoạt động bị nghiêm cấm
trong hành lang bảo vệ bờ biển được quy định tại Điều 24 Luật Tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo ngày 25/6/2015.
2. Các hoạt động bị hạn chế
trong hành lang bảo vệ bờ biển được quy định tại Điều 25 Luật Tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo ngày 25/6/2015 và Điều 41 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP
ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo (sau đây gọi tắt là Nghị định số
40/2016/NĐ-CP).
Điều 7.
Phối hợp quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển
Các sở, ban, ngành, các tổ
chức, cá nhân có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Kim Sơn và Ủy ban nhân dân
các xã có hành lang bảo vệ bờ biển phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện các nội dung có liên quan trong việc cắm mốc, khôi phục mốc, điều chỉnh,
hiệu chỉnh, bảo vệ, khai thác sử dụng hành lang bảo vệ bờ biển.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ, BẢO VỆ HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN
Điều 8.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan đầu mối quản lý hành lang bảo vệ bờ biển có trách nhiệm:
a) Lưu giữ hồ sơ hành lang bảo
vệ bờ biển và hồ sơ mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển; cung cấp tài liệu, số liệu
liên quan cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp
luật;
b) Tổ chức thiết lập và quản
lý hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của Luật Tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo ngày 25/6/2015; Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ; các văn bản pháp luật có
liên quan và Quy định này;
c) Tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển;
d) Hàng năm, tổ chức rà
soát, kiểm tra hiện trạng mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển và tổ chức khôi phục
các mốc giới bị hư hỏng;
đ) Kiểm tra, thanh tra việc
quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển;
e) Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh
ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển trong các trường hợp được quy định tại Điều
40 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ;
g) Định kỳ hằng năm hoặc đột
xuất, báo cáo UBND tỉnh kết quả công tác quản lý hành lang bảo vệ bờ biển theo
quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ theo thẩm quyền về
quy hoạch và các dự án đầu tư có liên quan đến hành lang bảo vệ bờ biển.
3. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong công tác quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển;
b) Chủ trì trong công tác lập,
thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch các dự án đảm bảo tuân thủ hành lang bảo vệ
bờ biển được duyệt.
4. Sở Nội vụ
Thực hiện các nhiệm vụ theo
chức năng quản lý nhà nước về địa giới hành chính đảm bảo việc quản lý, bảo vệ
hành lang bảo vệ bờ biển được thuận lợi.
5. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ khả năng
cân đối ngân sách tỉnh, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để
thực hiện quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong công tác quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển;
b) Chủ trì trong công tác lập
quy hoạch và các nhiệm vụ chuyên ngành có liên quan hành lang bảo vệ bờ biển đảm
bảo không mâu thuẫn, chồng chéo, xung đột với hành lang bảo vệ bờ biển.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn
các cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền; hệ thống thông tin cơ sở trên địa
bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về
quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển.
8. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh
a) Tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển thuộc phạm vi quản
lý.
b) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và UBND huyện Kim Sơn thực hiện các biện pháp bảo vệ tài
nguyên chưa khai thác, sử dụng trong hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của
pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển thuộc phạm vi quản lý.
9. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan trong
việc quản lý hành lang bảo vệ bờ biển bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh.
10. Các sở, ban, ngành có
liên quan căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển
theo quy định của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25/6/2015;
Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ; các văn bản pháp luật có liên quan và Quy định này.
Điều 9.
Trách nhiệm của UBND huyện Kim Sơn
1. Tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển; tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa
bàn;
2. Thực hiện các biện pháp bảo
vệ tài nguyên chưa khai thác, sử dụng trong hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định
của pháp luật;
3. Tham gia xây dựng và phối
hợp thực hiện việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn;
4. Quản lý, bảo vệ mốc giới
hành lang bảo vệ bờ biển; chịu trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng lấn chiếm, sử
dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn;
5. Kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn; xử
lý hoặc đề xuất xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển;
6. Định kỳ hoặc đột xuất báo
cáo công tác quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển của địa phương mình về Sở
Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
Điều
10. Trách nhiệm của UBND các xã ven biển nơi có hành lang bảo vệ bờ biển
1. Tổ chức thực hiện văn bản
pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển; tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển;
2. Phối hợp thực hiện việc cắm
mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn;
3. Bảo vệ mốc giới hành lang
bảo vệ bờ biển; chịu trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng lấn chiếm, sử dụng
trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn;
4. Kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn; xử lý hoặc
đề xuất xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý,
bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển;
5. Niêm yết công khai bản đồ
ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển tại trụ sở UBND xã;
6. Định kỳ hoặc đột xuất báo
cáo công tác quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển về UBND huyện theo quy định.
Điều
11. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan
Các tổ chức, cá nhân có hoạt
động trong phạm vi hành lang bảo vệ bờ biển phải tuân thủ các quy định của Luật
Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25/6/2015; Nghị định số
40/2016/NĐ-CP ; các văn bản pháp luật có liên quan và Quy định này.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
12. Tổ chức thực hiện
Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm chủ trì, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này.
Điều
13. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc các sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân huyện Kim Sơn; Ủy
ban nhân dân các xã ven biển phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
tham mưu đề xuất, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.