ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1631/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày
28 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Tiếp công dân
ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-TTCP ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định
Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Thanh tra và cán bộ,
công chức làm công tác tiếp công dân;
Căn cứ Quyết định số
1847/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án Văn hóa công vụ;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân Tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1626/SNV-TH ngày 20
tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc ứng xử
của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong
các cơ quan Đảng, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể và đơn
vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc
tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- TT/TU; TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử Tỉnh;
- Lưu: VT, HC-QT (Đức).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|
QUY TẮC
ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO
ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1631/QĐ-UBND-HC ngày 28 tháng 10 năm 2021 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh)
Chương I
MỤC ĐÍCH, PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG
Điều 1. Mục
đích
1. Quy định các chuẩn mực
ứng xử, lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động làm việc trong các cơ quan Đảng, cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp khi thi hành nhiệm
vụ, công vụ và quan hệ xã hội nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp, liêm
chính, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả trong hoạt động thực
thi nhiệm vụ.
2. Là căn cứ để mỗi cá nhân
công chức, viên chức tự điều chỉnh hành vi của mình theo các tiêu chí về
văn hóa công vụ, văn hoá ứng xử xã hội.
3. Thực hiện công khai các
nhiệm vụ, công vụ và một số quan hệ xã hội liên quan đến việc thực thi
công vụ của công chức, viên chức, nâng cao ý thức, trách nhiệm của công
chức, viên chức trong công tác phòng, chống tham nhũng.
4. Đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện văn hóa công vụ; làm căn
cứ để các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét trách nhiệm khi công
chức, viên chức vi phạm các chuẩn mực xử sự trong thi hành nhiệm vụ,
công vụ và trong quan hệ xã hội, đồng thời là căn cứ để Nhân dân giám
sát việc chấp hành các quy định pháp luật của công chức, viên chức.
Điều 2.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Tất cả
các cơ quan Đảng, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị).
2. Đối tượng áp dụng: Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động (sau đây gọi chung là công chức,
viên chức) làm việc tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
Chương II
QUY TẮC ỨNG XỬ CHUNG
Điều 3.
Những quy định chung
1. Khi thi hành nhiệm vụ,
công vụ công chức, viên chức phải thực hiện đầy đủ và đúng các quy
định về nghĩa vụ của công chức, viên chức theo quy định tại Điều 8, 9, 10,
15, 16, 17 của Luật Cán bộ, công chức, Điều 16, 17, 18, 19 của Luật Viên
chức; Điều 6, 8 của Luật Tiếp công dân và các văn bản pháp luật khác
có liên quan.
2. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
của công chức, viên chức thuộc thẩm quyền và xử lý vi phạm đối với công chức,
viên chức vi phạm các quy định của pháp luật theo phân cấp quản lý.
Chịu trách nhiệm cá nhân về những phản ánh đối với việc thực hiện sai
hoặc không đầy đủ, không đúng quy định của công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý trong thực hiện Quy tắc ứng xử này và các quy định
khác có liên quan.
Điều 4.
Trang phục, tác phong, lề lối, nơi làm việc của công chức, viên chức
Khi làm việc tại công sở và
trong thời gian thực thi nhiệm vụ, công vụ, thì công chức, viên chức phải
tuân theo các quy định sau:
1. Mặc trang phục công sở lịch
sự, đầu tóc gọn gàng, đi giày hoặc dép có quai hậu. Trang phục phải phù hợp
với tính chất công việc, đặc thù của ngành và thuần phong, mỹ tục của dân
tộc (quần, áo kín đáo, không được mặc quần Jeans, áo thun không có ve cổ).
Khuyến khích nữ công chức, viên chức mặc áo dài truyền thống vào ngày
thứ Hai hàng tuần, hội nghị hoặc các dịp đặc biệt của ngành. Đối với
ngành, lĩnh vực có trang phục riêng thì thực hiện theo quy định riêng của
ngành.
2. Tư thế, tác phong, cử
chỉ nghiêm túc; thái độ niềm nở, hòa nhã, khiêm tốn, lễ phép, tôn trọng
người giao tiếp; sử dụng ngôn ngữ phổ thông, chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc,
dễ hiểu; không nói tục, nói lóng, quát nạt. Không tự ý phát ngôn, cung cấp
thông tin, tài liệu không đúng thẩm quyền.
3. Công chức, viên chức phải
đeo hoặc cài thẻ tên, phù hiệu, chức danh đúng quy định.
4. Không làm việc riêng, gây
mất trật tự trong giờ làm việc.
5. Không hút thuốc lá tại nơi
làm việc, nơi họp, hội nghị; không uống rượu, bia và các chất kích
thích có cồn trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa các ngày làm việc và
những ngày được phân công trực (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền phân
công đi tiếp khách theo nghi thức lễ tân ngoại giao).
6. Không lên mạng xã hội, đeo
tai nghe, mở nhạc, nghe nhạc, chơi điện tử và các thiết bị giải trí
trong giờ làm việc vào mục đích cá nhân; không tổ chức đánh bạc, tham
gia các tệ nạn hoặc các hành vi khác trái với quy định pháp luật dưới
mọi hình thức.
7. Giữ gìn vệ sinh cơ quan,
công sở luôn xanh - sạch - đẹp - an toàn, hạn chế sử dụng đồ nhựa dùng 01
lần; không thắp hương, không lưu trữ, trưng bày các hình ảnh, nội dung văn
hóa phẩm đồi trụy, tài liệu chống Đảng, Nhà nước.
Điều 5. Ứng
xử của công chức, viên chức trong thực thi công vụ
1. Những việc công chức, viên
chức phải làm
a) Trung thành với Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích
Quốc gia; tôn trọng và tận tụy phục vụ Nhân dân. Khi thực hiện nhiệm vụ,
công vụ, công chức, viên chức phải ý thức rõ về chức trách, bổn phận
của bản thân, sẵn sàng nhận và nỗ lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được
giao.
b) Chấp hành nghiêm đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tuân thủ
nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị trong thực thi công vụ. Thực hiện
đúng và đầy đủ các quy định về nghĩa vụ của công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật về công chức, viên chức và pháp luật lao động.
Thực hiện tốt việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh; cán bộ, công chức, viên chức không có biểu hiện suy thoái
về tư tưởng, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoán”.
c) Trong quá trình thực thi
công vụ có tiếp xúc trực tiếp hoặc bằng văn bản hành chính hoặc qua các
phương tiện thông tin (điện thoại, thư tín, qua mạng internet, ...) với
tổ chức và công dân thì phải bảo đảm thông tin trao đổi đúng nội dung
công việc mà tổ chức và công dân cần hướng dẫn, trả lời; phải tôn trọng,
lắng nghe, tận tình hướng dẫn về quy trình xử lý công việc và giải thích
cặn kẽ những thắc mắc của tổ chức và công dân. Thực hiện “6 biết,
3 không”: Biết chào, biết cười, biết lắng nghe, biết hướng dẫn,
biết cám ơn, biết xin lỗi; không nói không, không nói khó, không nói có mà
không làm.
d) Có trách nhiệm hướng dẫn công
khai cho tổ chức, công dân quy trình thực hiện đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, nhằm bảo đảm các yêu cầu của tổ chức và công dân được giải
quyết đúng trình tự, thời gian theo quy định của pháp luật. Trường hợp
công việc bị kéo dài quá thời gian quy định, công chức, viên chức có
trách nhiệm báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị bằng văn bản nêu rõ
lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn thực hiện nhiệm vụ, đồng thời
thông báo công khai cho tổ chức và công dân có yêu cầu biết rõ lý do.
đ) Riêng đối với công chức,
viên chức ở ngành, lĩnh vực và các hoạt động nghề nghiệp khác, ngoài
việc thực hiện những quy định của Quy tắc này, phải thực hiện nghiêm
các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp theo quy định riêng của ngành.
e) Nghiêm túc nhận lỗi, nhận
khuyết điểm, thành khẩn tự phê bình, rút kinh nghiệm, có biện pháp và
quyết tâm sửa chữa, khắc phục khi để xảy ra sai sót trong thực hiện
nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình.
g) Có tinh thần đấu tranh
tránh hiện tượng trung bình chủ nghĩa, làm việc qua loa, đại khái, kém
hiệu quả.
h) Thường xuyên tu dưỡng, rèn
luyện về đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh; thực hiện cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư; trung thực, giản dị, thẳng thắn, chân thành.
i) Sử dụng tài chính, tài
sản cơ quan hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí và bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
2. Những việc công chức, viên
chức không được làm
a) Tham gia các tệ nạn xã
hội dưới mọi hình thức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn của cá nhân, danh
nghĩa của cơ quan, tổ chức để giải quyết công việc nhằm trục lợi cá nhân,
gia đình hoặc người thân (như: vay, mượn, hứa hẹn, chạy việc, chạy dự án, đề
án...) để chiếm dụng tiền hoặc tài sản của người khác làm ảnh hưởng
đến uy tín của cơ quan, đơn vị và cá nhân.
b) Có thái độ hoặc hành vi
quan liêu, cửa quyền, hách dịch, nhũng nhiễu, hạch sách người dân, gây
căng thẳng, bức xúc, dọa nạt người dân; gợi ý đưa tiền, nhận tiền, quà
biếu hoặc nhận giải quyết công việc bên ngoài cơ quan, ngoài giờ làm
việc để trục lợi cá nhân; thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những
khó khăn, vướng mắc của tổ chức và công dân.
c) Từ chối các yêu cầu đúng
pháp luật của người cần được giải quyết phù hợp với chức trách, nhiệm
vụ được giao.
d) Làm mất, hư hỏng hoặc làm
sai lệch hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu của tổ chức và công dân
khi được giao nhiệm vụ giải quyết; phải tuân thủ kỷ luật phát ngôn,
không sử dụng mạng xã hội để khai thác, tuyên truyền các thông tin chưa được
kiểm chứng, phiến diện, một chiều ảnh hưởng đến hoạt động công vụ.
đ) Làm lộ bí mật Nhà nước,
bí mật công tác và bí mật nội dung và họ tên người viết đơn thư khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
e) Các việc khác theo quy
định của pháp luật về công chức, viên chức; pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Ứng
xử của công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Phải đề cao trách nhiệm
nêu gương của người đứng đầu. Không lợi dụng vị trí công tác để bổ nhiệm
người thân quen; chủ động xin thôi giữ chức vụ khi nhận thấy bản thân còn
hạn chế về năng lực và uy tín thấp. Tâm huyết, tận tụy, gương mẫu làm
tròn chức trách, nhiệm vụ được giao; không vướng vào “tư duy nhiệm kỳ”.
2. Công tâm, khách quan trong
sử dụng, đánh giá công chức, viên chức thuộc quyền quản lý; nắm bắt
kịp thời tâm lý, lối sống, lề lối làm việc, tạo sự công bằng và phát huy
dân chủ, kinh nghiệm, sáng tạo của công chức, viên chức khi thực hiện
nhiệm vụ, công vụ; không được duy ý chí, áp đặt, bảo thủ; phải tôn trọng,
lắng nghe ý kiến của cấp dưới.
3. Bảo vệ danh dự của công
chức, viên chức khi có phản ánh, tố cáo không đúng sự thật.
4. Xây dựng môi trường làm
việc của cơ quan, đơn vị năng động, chuyên nghiệp, lý tưởng, thân thiện;
giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức và văn hóa công vụ trong tổ chức của mình.
Điều 7. Ứng
xử của công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Chấp hành quyết định của
người lãnh đạo, quản lý; phải tuân thủ thứ bậc hành chính, phục tùng
sự chỉ đạo, điều hành, phân công công việc của cấp trên; không kén chọn
vị trí công tác, chọn việc dễ, bỏ việc khó; thường xuyên chủ động sáng
tạo và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ được
giao.
2. Không được lợi dụng việc
phát biểu ý kiến, việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của cán
bộ lãnh đạo, quản lý và đồng nghiệp; không nịnh bợ lấy lòng cấp trên vì
động cơ không trong sáng.
3. Đối với đồng nghiệp
a) Luôn sẵn sàng tương trợ, hợp
tác, giúp đỡ đồng nghiệp trong công việc, trong cuộc sống.
b) Không bè phái, gây mất
đoàn kết nội bộ của cơ quan, đơn vị; không to tiếng thiếu lành mạnh,
cãi nhau, gây mất trật tự nơi cơ quan, công sở. Ứng xử có văn hóa, tôn trọng,
bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp; có thái độ trung thực, thân
thiện, hợp tác, tôn trọng và giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
Điều 8. Ứng
xử trong hội, họp, sinh hoạt tập thể
1. Phải chuẩn bị trước nội
dung và ý kiến phát biểu theo yêu cầu của cuộc họp, hội thảo, hội
nghị.
2. Có mặt đúng giờ, tham gia đầy
đủ cuộc họp, hội nghị, hội thảo, ... phát biểu trong cuộc họp theo quy
chế làm việc hoặc quy chế cuộc họp của cơ quan, đơn vị.
3. Tắt điện thoại di động hoặc
để chế im lặng, hạn chế trao đổi và làm việc riêng, không làm mất trật
tự tại cuộc họp.
4. Triển khai hoặc báo cáo cấp
có thẩm quyền triển khai các kết luận tại cuộc họp, hội nghị, hội thảo,
… được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ủy quyền dự.
Điều 9. Ứng
xử, giao tiếp qua điện thoại, thư điện tử công vụ
1. Khi giao tiếp qua điện thoại,
công chức, viên chức phải xưng tên, chức danh, chức vụ, cơ quan, đơn vị
công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc; âm lượng vừa
đủ nghe, không tỏ thái độ thiếu lịch sự, không gắt gỏng hay nói trống
không, không ngắt điện thoại đột ngột.
2. Quản lý, sử dụng hộp thư
điện tử công vụ đúng quy định, thực hiện việc gửi, trả lời thư điện
tử công vụ kịp thời và lịch sự; không gửi thông tin mang bí mật nhà nước
qua thư điện tử công vụ.
Điều 10. Ứng
xử của công chức, viên chức nơi công cộng
1. Chấp hành nghiêm túc các
quy định của pháp luật và quy định sinh hoạt nơi công cộng.
2. Ứng xử văn minh, lịch sự
trong giao tiếp để người dân tin tưởng, tôn trọng.
3. Hướng dẫn người dân khi
tham gia các hoạt động thuộc lĩnh vực mình được giao khi có yêu cầu đúng
quy định pháp luật.
4. Kịp thời thông báo ngay
cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền biết các thông tin về hành vi vi phạm
pháp luật.
5. Không được vi phạm các chuẩn
mực về thuần phong mỹ tục để bảo đảm sự văn minh, tiến bộ của xã hội.
6. Không được lợi dụng chức vụ,
quyền hạn khi tham gia các hoạt động xã hội để tiếp tay hoặc bao che cho
các hành vi vi phạm pháp luật dưới mọi hình thức.
Điều 11. Ứng
xử của công chức, viên chức với Nhân dân nơi cư trú
1. Gương mẫu chấp hành và
tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Thực hiện quy chế dân
chủ cơ sở, tham gia sinh hoạt nơi cư trú, chịu sự giám sát của tổ chức
đảng, chính quyền, đoàn thể và Nhân dân nơi cư trú.
3. Không can thiệp trái pháp
luật vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị, cá nhân nơi cư trú; không
tham gia xúi giục, kích động, bao che các hành vi trái pháp luật.
4. Không được vi phạm các quy
định về đạo đức công dân đã được pháp luật quy định hoặc đã được cộng
đồng dân cư thống nhất thực hiện.
Điều 12. Ứng
xử của công chức, viên chức trong gia đình
1. Tích cực tuyên truyền,
giáo dục, vận động người thân trong gia đình gương mẫu chấp hành nghiêm
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và
các quy định của địa phương.
2. Không để bố (cha), mẹ, vợ hoặc
chồng, con, anh, chị em ruột và người thân lợi dụng danh nghĩa của bản
thân để vụ lợi cho gia đình và bản thân.
3. Gương mẫu, tránh phô
trương, lãng phí khi tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia
và các việc khác nhằm mục đích trục lợi.
4. Phải tuân thủ chuẩn mực đạo
đức gia đình và xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp
của dân tộc; không mê tín dị đoan và có những hành vi phản cảm khi tham
gia lễ hội.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
1. Quán triệt và tổ chức
triển khai thực hiện Quy tắc này đến từng công chức, viên chức; thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy tắc này; đưa tiêu chí thực
hiện Quy tắc này vào hoạt động đánh giá, xếp loại thi đua hàng năm.
2. Chịu trách nhiệm khi để
xảy ra tình trạng trong cơ quan, đơn vị có công chức, viên chức bị phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo mà được cơ quan có thẩm quyền kết
luận có vi phạm liên quan đến những quy định tại Quy tắc này và vi phạm
quy định của Đảng, Nhà nước về văn hóa công vụ.
3. Xem xét biểu dương, khen thưởng
theo quy định đối với công chức, viên chức thực hiện tốt Quy tắc này hoặc
phê bình, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các vi phạm.
Điều 14.
Trách nhiệm của công chức, viên chức
1. Công chức, viên chức có
trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Quy tắc này và phải thực
hiện nghiêm túc Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ và theo quy
định riêng của từng ngành, lĩnh vực cụ thể.
2. Có trách nhiệm vận động,
giám sát và nhắc nhở công chức, viên chức khác thực hiện đúng các quy
định của Quy tắc; phát hiện và báo cáo tổ chức có thẩm quyền về những
vi phạm Quy tắc của công chức, viên chức khác.
Điều 15.
Điều khoản thi hành
1. Những vấn đề khác chưa quy
định trong Quy tắc này sẽ thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành
hoặc do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định. Trường hợp
các văn bản, quy định được viện dẫn trong Quy tắc này có sự thay đổi,
sửa đổi, bổ sung hoặc bị thay thế thì được áp dụng theo các văn bản, quy
định mới (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
2. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
văn bản phản ánh về Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực
tế./.