ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/QĐ-UBND
|
Hà Giang,
ngày 04 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN LÀM
VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN NĂM 2015 - 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12
ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày
09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoáng sản;
Căn cứ Nghi quyết số 103/NQ-CP ngày 22
tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị Quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ
Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày
22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày
07 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch xây dựng công
viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà Giang đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30
tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi
chính sách, pháp luật về khoáng sản;
Thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua điều chỉnh Quy
hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
tỉnh Hà Giang giai đoạn năm 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Hà Giang giai đoạn năm 2015
- 2020 tầm nhìn đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
điều chỉnh Quy hoạch:
a) Khoáng sản là tài nguyên không tái
tạo, là tài sản quan trọng và nguồn lực phát triển. Do vậy, khoáng sản phải được
quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng hợp lý, tiết kiệm, thực sự có hiệu quả và gắn
liền với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa,
danh thắng, an ninh quốc phòng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ổn định và
bền vững.
b) Điều chỉnh Quy hoạch khoáng sản làm
vật liệu xây dựng (sau đây viết tắt là VLXD) thông thường phải phù hợp với
Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm VLXD ở Việt Nam đến năm
2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phải đồng bộ với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Giang; quy hoạch chung của tỉnh và các quy hoạch
khác có liên quan.
c) Điều chỉnh Quy hoạch đảm bảo các
nguyên tắc được quy định tại Điều 14 Luật Khoáng sản và Khoản 2, 3, 4, Điều 11 của
Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoáng sản.
2. Mục tiêu điều chỉnh
Quy hoạch:
a) Điều chỉnh Quy hoạch nhằm đáp ứng đủ
số lượng, đảm bảo chất lượng nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng
phát triển với tốc độ tăng hưởng bình quân 8,5%/năm và đáp ứng tối đa nhu cầu vật
liệu xây dựng cho các công trình hạ tầng giao thông, đô thị, công trình trọng điểm
trên địa bàn tỉnh. Định hướng công tác thăm dò chuẩn bị nguồn trữ lượng khoáng
sản, tiếp tục duy trì và đầu tư khai thác các mỏ đáp ứng cho giai đoạn đến năm
2030. Loại bỏ các điểm mỏ chồng lấn hong khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt
động khoáng sản và các quy hoạch khác.
b) Là căn cứ pháp lý cho công tác quản
lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn; cấp phép các hoạt động thăm dò, khai
thác khoáng sản theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tăng cường điều tra
cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đáp ứng yêu cầu trước măt và
lâu dài; quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác; ngăn chặn, xử
lý và chấm dứt tình trạng khai thác khoáng sản trái phép.
c) Điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai
thác khoáng sản làm VLXD thông thường phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng, đặc
thù vùng miên núi và dân cư của tỉnh; ổn định năng lực khai thác của các cơ sở
hiện có tại các khu vực trong tỉnh; đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân hoạt động khoáng sản đồng thời nâng cao trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy
định pháp luật; đảm bảo quyền lợi của người dân địa phương nơi khai thác khoáng
sản theo luật định; đưa ra kết quả hoàn chỉnh về diện tích, tọa độ các điểm mỏ;
dự kiến trữ lượng, tài nguyên dự báo khoáng sản làm VLXD thông thường trên địa
bàn tính, qua đó xác định quy mô, công suất khai thác và yêu cầu về công nghệ
khai thác phù hợp.
3. Phạm vi điều chỉnh
Quy hoạch:
Điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai
thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây đựng thông thường trên địa bàn tỉnh
Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 bao gồm các loại khoáng sản sau đây:
đá vôi, cát, sỏi, sét gạch ngói và đá xây dựng khác.
4. Nội dung điều chỉnh
Quy hoạch:
a) Các điểm mỏ đưa ra khỏi quy hoạch:
Gồm 168 điểm mỏ nằm trong và một phần diện tích nằm trùng với các khu vực cấm,
khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản:
- Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: 68 điểm.
- Cao nguyên đá: 68 điểm.
- Hành lang giao thông: 09 điểm.
- Di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh:
04 điểm.
- Khu dân cư: 03 điểm.
- Thủy điện: 01 điểm.
- Quốc phòng: 09 điểm.
- Nguồn nước sinh hoạt: 02 điểm.
- Theo đề nghị của các huyện, xã: 04
điểm. Trong đó:
+ Mỏ đá vôi: 149 điểm.
+ Mỏ cát, sỏi: 09 điểm.
+ Mỏ sét gạch ngói: 10 điểm.
Có Phụ lục số 1 - Danh mục các điểm mỏ
đưa ra khỏi quy hoạch thăm dò khai thác hoạt động khoảng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030 kèm theo Quyết
định này.
b) Các điểm mỏ bổ sung vào quy hoạch:
- Gồm 108 điểm mỏ, trong đó:
+ Đá vôi: 71 điểm.
+ Cát sỏi: 36 điểm.
- Sét gạch ngói: 01 đỉểm.
Có Phụ lục số 2 - Danh mục các điểm mỏ
bổ sung vào quy hoạch thăm dò, khai thác hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030 kèm theo
Quyết định này.
c) Các điểm mỏ điều chỉnh tọa độ, diện
tích: Gồm 27 điểm mỏ, trong đó:
- Mỏ đá vôi: 17 điểm.
- Mỏ cát sỏi: 06 điểm.
- Mỏ sét gạch ngói: 04 điểm.
Có Phụ lục số 3 - Danh mục các điểm mỏ
điều chỉnh tọa độ, diện tích quy hoạch thăm dò, khai thác hoạt động khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2020, tầm
nhìn 2030 kèm theo Quyết định này.
d) Điều chỉnh Quy hoạch thăm dò khoáng
sản: Gồm 451 điểm mỏ, trong đó:
- Đá vôi: 251 điểm.
- Cát sỏi: 171 đỉểm.
- Sét gạch ngói: 29 điểm.
Có Phụ lục 4 - Danh mục các điểm mỏ đầu
tư thăm dò khoảng sản làm vật liệu xây dựng thông thường giai đoạn 2015- 2020,
tầm nhìn 2030 kèm theo Quyết định này.
e) Điều chỉnh Quy hoạch khai thác
khoáng sản:
Căn cứ nhu cầu khoáng sản, hiện trạng
hoạt động khoáng sản và kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng khoáng sản, đối chiếu
vị trí ranh giói các khu vực khai thác khoáng sản với qui định khu vực cấm, tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản, quy hoạch các dự án khai thác tiếp tục duy trì cải
tạo và các dự án đầu tư mới trong giai đoạn 2015-2020. Định hướng giai đoạn
2021-2030.
Chi tiết các dự án duy trì và dự án đầu
tư mới khai thác các loại khoáng sản thể hiện tại Phụ lục 5 - Danh mục các điểm
mỏ đầu tư khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường giai đoạn
2015- 2020, tầm nhìn 2030 kèm theo Quyết định này.
f) Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng khoáng
sản:
- Đối với đá vôi xây dựng: các khu vực
khai thác được chuyển về cơ sở nghiền sàng của đơn vị để chế biến thành các sản
phẩm đá xây dựng theo tiêu chuẩn vật liệu xây dựng để tiêu thụ. Đồng thời
nghiên cứu chất lượng tại các mỏ đá để đầu tư sản xuất gạch block; tận dụng triệt
để phần thành phẩm sau sàng tuyển có thể làm gạch không nung, gạch xi măng.
- Đối với cát sỏi: sản phẩm sau khai
thác được sàng, tuyển thành các sản phẩm theo tiếu chuẩn vật liệu xây dựng để
tiêu thụ.
- Đối với sét gạch ngói: tất cả các khu
vực khai thác sét gạch ngói gắn liền với các cơ sở chế biến sử dụng. Sét khai
thác được chế biến làm nguyên liệu sản xuất gạch ngói phục vụ địa bàn tình.
5. Những giải pháp thực
hiện Quy hoạch:
a) Giải pháp quản lý nhà nước:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về khoáng sản, công khai điều chỉnh Quy hoạch khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt Trong quá
trình thực hiện theo dõi cập nhật, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, điều
chỉnh bổ sung kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Bổ sung, hoàn thiện các văn bản qui
phạm pháp luật trong quản lý khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp tỉnh ban hành. Đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp phép thăm dò, khai thác khoáng
sản; công khai thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản; không cấp phép hoạt động
khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân không đủ năng lực tài chính, công nghệ lạc
hậu; hạn chế việc chia nhỏ các mỏ khoáng sản thành các khu vực để cấp phép khai
thác quy mô nhỏ. Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép khai thác khoáng sản tại các
khu vực sườn núi dọc theo hai bên đường quốc lộ, rừng đầu nguồn, các hồ chứa nước
phục vụ sinh hoạt và sản xuất, các di tích, lịch sử văn hóa, danh thắng đã được
tỉnh và Trung ương xếp hạng, các điểm mỏ có trữ lượng nhỏ lẻ nhưng ảnh hưởng đến
cảnh quan, môi trường,…
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, thanh tra hoạt động khoáng sản để khai thác đúng quy định giấy phép, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, với địa phương và người dân nơi có khoáng sản
và các quy định liên quan; đảm bảo an toàn trong khai thác mỏ, phòng chống sự cố;
tuân thủ biện pháp bảo vệ môi trường, ký quĩ cải tạo, phục hồi môi trường và thực
hiện cải tạo phục hồi môi trường, đất đai trong và sau khai thác; kiên quyết xử
lý các hành vi vi phạm, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép đối với các trường hợp
vi phạm các quy định của pháp luật (kể cả các dự án đã quá thời hạn mà không
triển khai thực hiện).
- Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp
khai khoáng và sản xuất VLXD đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu,
góp phần phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững. Đẩy nhanh tiến độ thăm dò
khoáng sản, thu thập, cập nhật đầy đủ thông tin về các điểm mỏ đã được phát hiện
chuẩn bị nguồn trữ lượng để chủ động đưa vào khai thác theo quy hoạch.
- Tổ chức thực hiện đấu giá quyền khai
thác khoáng sản theo qui định tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đảm bảo
nguồn kinh phí cho công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản theo qui định
Luật khoáng sản. Tiếp tục đẩy manh cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ khó
khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh các hồ
sơ, thủ tục về quản lý khoáng sản, đất đai bảo vệ môi trường.
- Ban hành các quy định, quy chế bắt
buộc các tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước và các đoàn thể nliải có trách nhiệm
cải tạo, phục hồi môi trường khi thực hiện khai thác tài nguyên phục vụ các yêu
cầu kinh tế xã hội.
b) Giải pháp về cơ chế, chính sách:
- Tham gia vói các Bộ, Ngành Trung
ương xây dựng, hoàn chỉnh các văn bản qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành
nháp luật về khoáng sản. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
theo thẩm quyền để triển khai có hiệu quả Luật khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách để
khuyến khích đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ trong khai thác chế biến nhằm
khai thác triệt để, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản gắn
với bảo vệ môi trường. Khuyến khích chế biến sâu để sản xuất các sản phẩm mới,
sản phẩm có thương hiệu, giá trị cáo đáp ứng thị trường tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu tạo giá trị gia tăng cao của khoáng sản.
- Đối với sét gạch ngói: hình thành cụm
sản xuất sản phẩm gạch ngói, gạch không nung. Gắn các khu khai thác, chế biến sử
dụng làm nguyên liệu liền vói nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn.
Sử dụng tối đa sét ở khu vực miền dọc theo sông Lô của tỉnh để sản xuất các sản
phẩm.
- Đối với đá vôi xây dựng: tăng cường
công tác thăm dò khoáng sản đá làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh và ưu
tiên các dự án thăm dò và khai thác đá vôi làm vật liệu xây dựng ở khu vực 4
huyện vùng cao của tỉnh; sắp xếp lại những cơ sở khai thác hiện có với quy mô,
công suất, công nghệ khai thác phù hợp đảm bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên
khoáng sản để đáp ứng nhu cầu sử dụng trong thời gian tới.
- Đối với cát, cuội, sỏi xây dựng: triển
khai thăm dò, khai thác cát cuội sỏi tại các sông Lô, sông Con... để phục vụ
nhu cầu xây dựng trên địa bàn. Khuyến khích việc thăm dò khai thác, sử dụng
khoáng sản không truyền thống để sản xuất cát xây dựng nhằm giải quyết nguồn
thiếu hụt cát xây dựng trên địa bàn tỉnh như: tận dụng nguồn đá vụn trong chế
biến đá xây dựng (đá vôi, granit, cát kết).
- Duy trì, cải tạo nâng công suất khai
thác để khai thác hết trữ lượng tại các khu vực đã cấp phép khai thác. Sử dụng
cơ sở hạ tầng đã có và chuẩn bị trữ lượng cho khai thác giai đạn 2021-2030.
Thăm dò trữ lượng còn lại ở các khu vực, điểm mỏ đang khai thác để xem xét điều
chỉnh công suất và giới hạn khai thác theo hướng tập trung, tận dụng tài
nguyên, hạn chế phát triển khai thác theo chiều rộng, nhỏ lẻ, phân tán.
- Khai thác, thu hồi ừiệt để nguồn
khoáng sản từ các khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình. Tận dụng đất đá
thải mỏ làm vật liệu san lấp mặt bằng công trình hạ tầng giao thông, đô thị.
c) Giải pháp về khoa học công nghệ và
bảo vệ môi trường:
- Đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ
trong khai thác, chế biến sử dụng khoáng sản và bảo vệ môi trường để nâng cao
chất lượng, tăng năng suất, hạ giá thành khai thác và đảm bảo phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
trong sản xuất gạch không nung từ mạt đá vôi, đất đồi theo công nghệ bán dẻo....
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực,
ưu tiên thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nước về khoáng sản và cán bộ công nhân kỹ thuật ở các cơ sở khai thác chế
biến và sử dụng khoáng sản.
- Các tổ chức, cá nhân được cấp phép
khai thác khoáng sản phải có cam kết sử dụng công nghệ cao để bảo vệ môi trường,
tăng năng xuất lao động tổng hợp và nếu không thực hiện sẽ bị thu hồi giấy phép.
- Các tổ chức, cá nhân được cấp phép
khai thác khoáng sản phải có trách nhiệm đảm bảo công tác an toàn lao động, vệ
sinh lao động, phòng chống cháy nổ trong hoạt động khai thác mỏ.
d) Giải pháp vốn đầu tư:
Xã hội hóa việc đầu tư cho công tác
thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy hoạch thông qua đấu giá quyền khai thác
khoáng sản theo qui định để minh bạch, tạo môi trường canh ừanh bình đẳng và lựa
chọn được các nhà đầu tư có tiềm năng thực sự theo quy định của Luật Khoáng sản.
Điều 2: Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện việc công bố điều chỉnh Quy hoạch,
hướng dẫn triển khai, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch;
- Đề xuất các giải pháp nhằm kiểm soát
chặt chẽ việc lưu thông, tiêu thụ VLXD; phối hợp với các sở, ngành liên quan và
UBND các huyện, thành phố xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể khuyển khích, thúc
đẩy việc sử dụng VLXD tiết kiệm, hiệu quả và bảo đảm môi trường.
- Định kỳ tiến hành rà soát, đánh giá
kết quả thực hiện Quy hoạch; cập nhật thông tin và đề xuất việc bổ sung, điều
chỉnh Quy hoạch khi cần thiết.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chỉ đạo các chủ đầu tư khẩn trương
thực hiện công tác thăm dò, đánh giá trữ lượng đối với các điểm mỏ trước đây đã
cấp phép nhưng chưa được thăm dò; khẩn trương rà soát, khoanh định các điểm mỏ
chưa huy động vào Quy hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp vói Sở Xây dựng,
các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố trong việc kiểm tra, thanh
tra các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường, có biện pháp
xử lý đôi vói các dự án không tuân thủ các quy định của pháp luật về khoáng sản;
- Chủ trì, phối hợp vói UBND các huyện,
thành phố chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các giải pháp về môi trường đối với
các dự án khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm VLXD thông thường; có biện
pháp xử lý đối với các dự án không tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường;
- Chủ trì xây dựng, cập nhật hệ thống
cơ sở dữ liệu về trữ lượng và tài nguyên khoáng sản làm VLXD thông thường và
các dữ liệu khác trong quản lý hoạt động khoáng sản làm VLXD thông thường.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng chỉ đạo,
giám sát và đánh giá hoạt động chuyển giao và ứng dụng công nghệ mới trong khai
thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm VLXD thông thường.
4. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì rà soát, bổ sung quy hoạch hệ
thống giao thông kết nối phục vụ công nghiệp khai thác chế biến, sử dụng khoáng
sản làm VLXD thông thường trên địa bàn.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh rà soát kiến nghị cấp có thẩm quyền điều
chỉnh chính sách thuế, phí phù hợp với đặc thù trong khai thác, chế biến, sử dụng
khoáng sản làm VLXD thông thường trên địa bàn; tham mưu, đề nghị cấp có thẩm
quyền ban hành cơ chế điều tiết tài chính, đảm bảo hài hòa lợi ích của địa
phương có mỏ khoáng sản.
6. UBND các huyện, thành phố
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng
trong việc tổ chức triển khai thực hiện và quản lý Quy hoạch thăm dò, khai
thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
- Có biện pháp tăng cường kiểm tra,
giám sát hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường trên địa băn. Ngăn chặn có hiệu quả hoạt động thăm dò, khai thác
khoáng sản trái phép. Phối hợp với các sở, ngành liên quan xử lý triệt để các
cơ sở khai thác, chế biến gây ô nhiễm môi trường, không đảm bảo an toàn trong
khai thác, chế biến khoáng sản.
- Chủ trì, phối hợp với các chủ đầu tư
đảm bảo tiến độ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án khai
thác, chế biến khoáng sản làm VLXD ừên địa bàn;
- Tích cực tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật về khoáng sản liên quan đến việc triển khai Quy
hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm VLXD trên địa bàn.
7. Các Doanh nghiệp thăm dò, khai thác
và chế biến khoáng sản làm VLXD thông thường
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật về khoáng sản và pháp luật có liên quan, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với Nhà nước và địa phương nơi khai thác.
- Đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ
để nâng cao hiệu quả trong thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản. Thực hiện
nghiêm chỉnh việc khai thác triệt để, thu hồi tối đa không để lãng phí nguồn
khoáng sản; ký quỹ môi trường và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đã
cam kết, cải tạo phục hồi môi trường đất đai trong và sau khai thác, thực hiện
đóng cửa mỏ; Thực hiện chể độ báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản theo qui định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Công Thương, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Giao thông
Vận tải; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ngành có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyêt định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Bộ Tài nguyên và MT;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH-HĐND tỉnh;
- Các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Công an
tỉnh, Bộ CHQS tỉnh, Nông nghiệp và PTNT, Bộ chỉ huy
BĐBP tỉnh, Cục Thuế tỉnh;
- Báo Hà Giang, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử;
- Lưu VT, CVCN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|