THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2114/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 19-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ ĐỀ
ÁN ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG PHÁP LUẬT NHIỆM KỲ QUỐC HỘI KHÓA XV
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Kết luận số 19-KL/TW ngày
14 tháng 10 năm 2021 của Bộ Chính trị về định hướng Chương trình xây dựng pháp
luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV;
Căn cứ Đề án số 292-ĐA/ĐĐQH15 ngày
20 tháng 10 năm 2021 về định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc
hội khóa XV của Đảng đoàn Quốc hội;
Căn cứ Kế hoạch số 81/KH-UBTVQH15
ngày 05 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội triển khai thực hiện Kết
luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án Định hướng Chương trình xây dựng
pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án Định hướng Chương trình xây
dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đàng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý, Thư ký TTg và các PTTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ,
Cục KSTT;
- Lưu: VT, PL (2).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 19-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ ĐỀ ÁN ĐỊNH HƯỚNG
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG PHÁP LUẬT NHIỆM KỲ QUỐC HỘI KHÓA XV
(Kèm theo Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ)
Thực hiện Kết luận số 19-KL/TW ngày
14 tháng 10 năm 2021 của Bộ Chính trị về định hướng Chương trình xây dựng pháp
luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV và Đề án số 292-ĐA/ĐĐQH15 ngày 20 tháng 10 năm
2021 của Đảng đoàn Quốc hội về định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm
kỳ Quốc hội khóa XV, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU
CẦU
1. Mục đích
a) Thực hiện hiệu quả Kết luận số
19-KL/TW ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ Chính trị về định hướng Chương trình
xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV (sau đây gọi tắt là Kết luận số
19-KL/TW của Bộ Chính trị) và Đề án số 292-ĐA/ĐĐQH15 ngày 20 tháng 10 năm 2021
của Đảng đoàn Quốc hội về định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ
Quốc hội khóa XV (sau đây gọi tắt là Đề án của Đảng đoàn Quốc hội).
b) Xác định nhiệm vụ cụ thể, trách
nhiệm của các bộ, ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
a) Các nhiệm vụ triển khai bám sát nội
dung Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án của Đảng đoàn Quốc hội.
b) Xác định rõ trách nhiệm, bảo đảm sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện Kế hoạch.
c) Việc thực hiện các nhiệm vụ phải đảm
bảo đúng tiến độ, chất tượng, hiệu quả và khả thi.
d) Bảo đảm đầy đủ nguồn lực cho việc thực
hiện Kế hoạch.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Tổ chức quán
triệt nội dung và Kế hoạch thực hiện Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề
án của Đảng đoàn Quốc hội
- Cơ quan chủ trì: Các bộ, cơ quan
ngang bộ.
- Nội dung thực hiện: Tổ chức quán
triệt nội dung Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị, Đề án của Đảng đoàn Quốc
hội và nội dung Kế hoạch này cho các đơn vị thuộc bộ và toàn thể các cán bộ,
công chức của cơ quan, đơn vị mình.
- Thời gian thực hiện: Tháng 12 năm
2021.
2. Tập trung soạn
thảo, xây dựng, trình các dự án, dự thảo theo Đề án của Đảng đoàn Quốc hội và
đã có trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021 và 2022
- Cơ quan chủ trì: Các bộ, cơ quan
ngang bộ được giao chủ trì soạn thảo.
- Nội dung thực hiện:
+ Tập trung nguồn lực, khẩn trương soạn
thảo, trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội các dự án bảo đảm chất lượng,
đúng tiến độ đã được đề ra trong Chương trình;
+ Phối hợp với Hội đồng Dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội trong quá trình tiếp thu, chỉnh lý hoàn thiện các dự án theo ý
kiến của các đại biểu Quốc hội.
- Thời gian thực hiện: Tiến độ cụ thể
đối với từng dự án, dự thảo theo Đề án và phù hợp với các Quyết định phân công
của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021
và 2022 (xem tại Phần A Phụ lục kèm theo).
3. Tập trung
nghiên cứu, rà soát để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc nghiên cứu, đề xuất xây
dựng mới các văn bản luật, pháp lệnh, nghị quyết đã được xác định trong Đề án
- Cơ quan chủ trì: Các bộ, cơ quan
ngang bộ được giao chủ trì soạn thảo.
- Nội dung thực hiện:
+ Tập trung nghiên cứu, rà soát các
luật, pháp lệnh, nghị quyết gắn với nhiệm vụ lập pháp thuộc phạm vi lĩnh vực phụ
trách bảo đảm chất lượng, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Báo cáo kết quả nghiên cứu, rà soát
cần làm rõ các nội dung sau đây:
(i) Đánh giá mức độ phù hợp, tính khả
thi và hiệu quả thực tế của các quy định trong các luật, pháp lệnh, nghị quyết
đang điều chỉnh vấn đề có liên quan đến nội dung định hướng. Xác định rõ các nội
dung bất cập, hạn chế, mâu thuẫn, chồng chéo, các khó khăn, vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện và nguyên nhân, nhất là các nguyên nhân chủ quan.
(ii) Trường hợp nội dung nêu trong định
hướng là vấn đề mới chưa có quy định trong luật, pháp lệnh, nghị quyết thì cần
nghiên cứu, đánh giá việc thi hành văn bản dưới luật (nếu có) đang điều chỉnh nội
dung này; làm rõ nhu cầu cần có quy định của luật, pháp lệnh hoặc nghị quyết để
điều chỉnh và kinh nghiệm quốc tế.
(iii) Đề xuất giải pháp cụ thể xử lý
kết quả nghiên cứu, rà soát theo một trong hai hướng sau đây:
Không cần thiết sửa đổi, bổ sung, ban
hành mới luật, pháp lệnh, nghị quyết nhưng vẫn bảo đảm thực hiện định hướng đã
xác định do: chỉ cần sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản dưới luật; nâng cao chất
lượng, hiệu quả tổ chức thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết hiện hành hoặc giải
pháp khác.
Cần thiết sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới luật, pháp lệnh, nghị quyết để thực hiện định hướng đã xác định. Theo
đó, phải xác định rõ nội dung, tên văn bản cần được sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới và định hướng sửa đổi, bổ sung, ban hành mới (trường hợp sửa đổi, bổ
sung nhiều văn bản thì đề xuất sửa đổi riêng từng văn bản hay xây dựng một văn
bản để sửa nhiều văn bản; trường hợp ban hành văn bản mới thì có phải đồng thời
sửa đổi, bổ sung các văn bản hiện hành có liên quan không); dự kiến thời hạn
hoàn thành hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết và thời hạn trình
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến, thông qua.
+ Trường hợp qua nghiên cứu, rà soát
cho thấy cần phải sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới luật, pháp lệnh, nghị quyết
thì kịp thời lập đề nghị đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm
theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
+ Trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ lập pháp, thường xuyên rà soát, kịp thời điều chỉnh, bổ sung theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ lập pháp bảo đảm phù hợp với đường
lối Đại hội XIII của Đảng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Kết quả thực hiện: Báo cáo Chính phủ
kết quả nghiên cứu, rà soát, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất.
- Thời gian thực hiện: Tiến độ báo
cáo kết quả theo tiến độ được xác định trong Đề án và Kế hoạch triển khai Đề án
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
4. Tổ chức xây dựng
các báo cáo kết quả nghiên cứu, rà soát
a) Báo cáo Chính phủ
- Cơ quan chủ trì: Các bộ, cơ quan
ngang bộ.
- Nội dung thực hiện: Kết quả nghiên
cứu, rà soát cần phục vụ cho công tác lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm trong nhiệm kỳ Quốc
hội khóa XV, gửi đến Văn phòng Chính phủ, đồng thời gửi đến Bộ Tư pháp để theo
dõi, tổng hợp.
- Thời gian thực hiện: Tiến độ cụ thể
đối với từng nhiệm vụ xin xem tại Phần B và Phần C Phụ lục kèm theo.
b) Tổng hợp xây dựng Báo cáo của
Chính phủ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính
phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ.
- Nội dung thực hiện: Tổng hợp kết quả
nghiên cứu, rà soát, đề xuất của các bộ, cơ quan ngang bộ, trình Chính phủ để
báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Thời gian thực hiện:
+ Đối với các nhiệm vụ lập pháp cần
hoàn thành việc nghiên cứu, rà soát vào ngày 30 tháng 6 năm 2020, báo cáo kết
quả chậm nhất là ngày 15 tháng 7 năm 2022.
+ Đối với các nhiệm vụ lập pháp cần
hoàn thành việc nghiên cứu, rà soát trong năm 2022, 2023, 2024 và 2025, báo cáo
kết quả chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm tiếp theo.
5. Ứng dụng các kết
quả nghiên cứu khoa học pháp lý vào xây dựng pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Các bộ, cơ quan
ngang bộ.
- Nội dung thực hiện: Chú trọng ứng dụng
các kết quả nghiên cứu khoa học pháp lý vào xây dựng pháp luật. Hiện đại hóa
phương thức, phương tiện xây dựng pháp luật. Khai thác, ứng dụng thành tựu của
khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ số để đổi mới phương pháp, rút ngắn quy
trình, tiết giảm thời gian, nâng cao chất lượng soạn thảo, thẩm định, thẩm tra,
tiếp thu, chỉnh lý và thông qua các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
6. Đổi mới cơ chế
phân bổ kinh phí cho công tác xây dựng pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài chính.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, các bộ,
cơ quan ngang bộ.
- Nội dung thực hiện: Rà soát, đánh
giá việc thực hiện phân bổ, sử dụng kinh phí xây dựng pháp luật để sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới cơ chế, chính sách về phân bổ kinh phí theo hướng tăng
cường nguồn lực tài chính để bảo đảm chất lượng thực hiện quy trình xây dựng
pháp luật, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng xây dựng chính sách, dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm cả hoạt động điều tra, khảo sát thực tế,
đánh giá tác động chính sách và việc tham vấn, lấy ý kiến của Nhân dân.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 -
2022.
7. Kiện toàn, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Văn
phòng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ.
- Nội dung thực hiện: Tiếp tục nghiên
cứu, củng cố kiện toàn, đổi mới về tổ chức, bộ máy, biên chế người làm công tác
xây dựng pháp luật, pháp chế, đáp ứng yêu cầu công việc, nhiệm vụ được giao.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm:
a) Trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng
các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết đã có trong Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh của Quốc hội năm 2021, năm 2022 và nghiên cứu, rà soát hoặc
nghiên cứu xây dựng mới từ nay cho đến hết năm 2025.
b) Bảo đảm chất lượng, tiến độ xây dựng;
nghiên cứu, rà soát; nghiên cứu xây dựng mới các dự án luật được giao, trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định này.
c) Chủ động phối hợp chặt chẽ ngay từ
đầu với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành liên quan, Hội đồng Dân
tộc, các Ủy ban của Quốc hội trong quá trình soạn thảo, chỉnh lý dự án luật.
d) Chủ động phối hợp với Bộ Tư pháp,
Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan giải quyết hoặc kịp thời, báo
cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ phụ
trách lĩnh vực những khó khăn, vướng mắc trong quá trình nghiên cứu, xây dựng
các dự án luật.
đ) Kịp thời kiến nghị điều chỉnh, bổ
sung các nhiệm vụ lập pháp để bảo đảm phù hợp với các chủ trương, định hướng được
đề ra trong các văn kiện mới của Đảng, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.
2. Các bộ, cơ quan
ngang bộ:
- Thực hiện nghiêm Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi, bổ
sung bằng Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020); xác định rõ
yêu cầu, điều kiện cần thiết để bảo đảm cho công tác tổng kết, đánh giá tác động
chính sách đầy đủ, lấy ý kiến thực chất và hiệu quả; hạn chế tối đa việc xem
xét bổ sung dự án vào Chương trình đồng thời với việc xem xét nội dung dự án. Bố
trí đề xuất cân đối, hài hòa, hợp lý số lượng dự án luật, nghị quyết trình Quốc
hội xem xét, cho ý kiến và thông qua tại mỗi kỳ họp Quốc hội; trong cùng một thời
gian, tránh tập trung nhiều hơn 03 dự án vào một cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc
một cơ quan chủ trì thẩm tra, chỉnh lý.
- Đẩy mạnh và đổi mới các phương
pháp, hình thức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức; lấy ý kiến chuyên gia, đối tượng
chịu sự tác động của văn bản và nghiêm túc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý để
đảm bảo tính khả thi; cử người đại diện đúng thẩm quyền, tham gia đầy đủ trong
quá trình tiếp thu, chỉnh lý và kịp thời báo cáo Chính phủ những vấn đề lớn có
ý kiến khác nhau hoặc phát sinh để giải trình, bảo vệ trước Ủy ban Thường vụ Quốc
hội và báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.
- Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công
tác phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình xây dựng pháp luật. Chủ động phối
hợp chặt chẽ ngay từ đầu với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành
liên quan, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội trong quá trình soạn thảo,
chỉnh lý dự án luật.
3. Bộ Tư pháp:
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra công
tác xây dựng pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ; nâng cao chất lượng lập
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ, hạn chế việc lùi, rút trình
các dự án luật, pháp lệnh và tình trạng chậm, nợ ban hành văn bản; kịp thời xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý các trường
hợp không bảo đảm tiến độ, chất lượng.
- Thẩm định kịp thời, đúng thời hạn
và nâng cao chất lượng thẩm định. Đối với các dự án luật không đủ hồ sơ, các
tài liệu không đầy đủ nội dung, không bảo đảm chất lượng theo quy định của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì trả lại hồ sơ hoặc thể hiện rõ trong
báo cáo thẩm định quan điểm không đủ điều kiện trình Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Chính phủ tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình
tổ chức các phiên họp chuyên đề của Chính phủ về xây dựng pháp luật bảo đảm có
sự gắn kết, sắp xếp hợp lý giữa các dự án luật, pháp lệnh đưa vào các phiên họp
thường kỳ và các phiên họp chuyên đề của Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
- Làm đầu mối giúp Chính phủ tổ chức
việc quán triệt, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo việc thực hiện
Kế hoạch.
4. Văn phòng Chính
phủ:
- Bố trí các phiên họp Chính phủ thường
kỳ, phát huy việc tổ chức các phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật để dành
nhiều thời gian cho Chính phủ thảo luận các dự án luật, pháp lệnh trình Quốc hội.
- Đổi mới thủ tục và đẩy nhanh tiến độ
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh theo Quy chế làm
việc của Chính phủ; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xử lý các vấn
đề nội dung có ý kiến khác nhau và tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, rút ngắn
thời gian trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
PHỤ LỤC
DANH MỤC VÀ PHÂN CÔNG CƠ QUAN CHỦ TRÌ THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ XÂY DỰNG PHÁP LUẬT NHIỆM KỲ QUỐC HỘI KHÓA XV
(Kèm theo Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ)
A. CÁC NHIỆM VỤ
ĐÃ CÓ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH[1]
TT
|
Tên
dự án
|
Cơ
quan chủ trì soạn thảo
|
Thời
hạn trình Chính phủ
|
Thời
hạn trình QH/UBTVQH
|
1.
|
Sửa đổi Luật Thống kê
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
|
Tháng
10/2021
|
2.
|
Sửa đổi Luật Kinh doanh bảo hiểm
|
Bộ
Tài chính
|
Tháng
5/2021
|
Tháng
10/2021
|
3.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật Cảnh
sát cơ động
|
Bộ
Công an
|
Tháng
6/2021
|
Tháng
10/2021
|
4.
|
Sửa đổi, bổ sung Luật Sở hữu trí tuệ
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Tháng
6/2021
|
Tháng
10/2021
|
5.
|
Sửa đổi Luật Điện ảnh
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Tháng 4/2021
|
Tháng
10/2021
|
6.
|
Sửa đổi Luật Thi đua, khen thưởng
|
Bộ Nội
vụ
|
Tháng
4/2021
|
Tháng
10/2021
|
7.
|
Sửa đổi Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Trước
ngày 10/02/2022
|
Tháng
5/2022
|
8.
|
Sửa đổi Luật Đất đai
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Trước
ngày 10/01/2022
|
Tháng
5/2022
|
9.
|
Sửa đổi Luật Dầu khí
|
Bộ
Công Thương
|
Trước
ngày 10/01/2022
|
Tháng
5/2022
|
10.
|
Xây dựng và ban hành Luật Thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn (và thực hiện dân chủ ở cơ sở nói chung)
|
Bộ Nội
vụ
|
Trước
ngày 10/01/2022
|
Tháng
5/2022
|
11.
|
Sửa đổi Luật Thanh tra
|
Thanh
tra Chính phủ
|
Trước
ngày 10/12/2021
|
Tháng
5/2022
|
12.
|
Sửa đổi Luật Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng
|
Bộ
Công Thương
|
Trước
ngày 10/6/2022
|
Tháng
10/2022
|
B. CÁC NHIỆM VỤ
NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT ĐỂ ĐỀ XUẤT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VĂN BẢN HIỆN HÀNH
TT
|
Tên
dự án
|
Cơ
quan chủ trì soạn thảo
|
Thời
hạn báo cáo Chính phủ (chậm nhất trước ngày)
|
Thời
hạn báo cáo UBTVQH
|
Thời
gian đưa vào Chương trình
|
I.
|
Các nhiệm vụ hoàn thành trước
ngày 30/6/2022
|
1.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Tổ chức cơ
quan điều tra hình sự
|
Bộ
Công an
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023
|
2.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Phòng, chống
mua bán người
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023
|
3.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Căn cước
công dân
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022
|
4.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Công an
nhân dân
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023
|
5.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Giao thông
đường bộ hoặc nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đường bộ[2]
|
Bộ
Giao thông Vận tải, Bộ Công an
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023
|
6.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Lưu trữ
liên quan đến lưu trữ số[3]
|
Bộ Nội
vụ
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024
|
7.
|
Nghiên cứu, rà soát Nghị quyết số
1211/2016/UBTV QH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị
hành chính
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023
|
8.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Hợp tác xã
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023
|
9.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Đấu thầu
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023
|
10.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Phòng, chống
rửa tiền[4]
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem xét
đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023
|
11.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Giá[5]
|
Bộ
Tài chính
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022
|
12.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp[6]
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Để
xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023
|
13.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem xét
đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025
|
14.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Thuế giá
trị gia tăng
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025
|
15.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025
|
16.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Giáo dục đại
học
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2025
|
17.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Di sản văn
hóa
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023
|
18.
|
Luật Báo chí
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2025
|
19.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Bưu chính
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem xét
đưa vào Chương trình năm 2022 - 2025
|
20.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Việc làm
|
Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023
|
21.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Bảo hiểm
xã hội[7]
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023
|
22.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Bảo hiểm y
tế[8]
|
Bộ Y
tế
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023
|
23.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Khoa học
và Công nghệ
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2025
|
24.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2025
|
25.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2025
|
26.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Năng lượng
nguyên tử
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2025
|
27.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Hóa chất
|
Bộ
Công Thương
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023
|
28.
|
Nghiên cứu, rà soát Nghị quyết
1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị
|
Bộ
Xây dựng
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023
|
II.
|
Các nhiệm vụ hoàn thành trước
ngày 31/12/2022
|
29.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Quốc tịch
và các văn bản có liên quan
|
Bộ
Tư pháp
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025
|
30.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Công chứng
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024
|
31.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Luật sư
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025
|
32.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Trọng tài thương
mại và các quy định của pháp luật có liên quan về hòa giải, giải quyết tranh
chấp ngoài Tòa án
|
Bộ
Tư pháp, các bộ, ngành có liên quan phối hợp Hội Luật gia Việt Nam
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025
|
33.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Nhà ở[9]
|
Bộ
Xây dựng
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024
|
34.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Kinh doanh
bất động sản[10]
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024
|
35.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Thương mại
|
Bộ
Công Thương
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024
|
36.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023
|
37.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Bảo hiểm
tiền gửi
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023
|
38.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Tài nguyên
nước[11]
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024
|
39.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Khoáng sản
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024
|
40.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Ngân sách
nhà nước
|
Bộ
Tài chính
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025
|
41.
|
Nghiên cứu, rà soát một số luật về
thuế, gồm:
- Luật Thuế thu nhập cá nhân
- Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Luật Thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp;
- Luật Quản lý thuế.
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025
|
42.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Thuế tài
nguyên
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 -2025
|
43.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Thuế bảo vệ
môi trường
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem xét
đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025
|
44.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Nghĩa vụ
quân sự
|
Bộ
Quốc phòng
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025
|
45.
|
Nghiên cứu, rà soát các luật, pháp lệnh,
nghị quyết có liên quan để đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định cụ thể nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch nước với vai trò là Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân
dân, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh
|
Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Văn phòng Chủ tịch nước
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2026 hoặc nhiệm kỳ Quốc hội khóa XVI
|
46.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Quảng cáo
và các luật khác có liên quan
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024
|
47.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Phòng, chống
bệnh truyền nhiễm
|
Bộ Y
tế
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025
|
48.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Hiến, lấy,
ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024
|
49.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật An toàn thực
phẩm
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2025 - 2026
|
50.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Giao dịch điện
tử hoặc xây dựng Luật điều chỉnh về Giao dịch điện tử và Kinh tế số (thay thế
Luật Giao dịch điện tử)[12]
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025
|
51
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Công nghệ
thông tin
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025
|
52.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Viễn thông[13]
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem xét
đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025
|
53.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Điện lực[14]
|
Bộ
Công Thương
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023
|
54.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024
|
55.
|
Nghiên cứu, rà soát các luật cần được
sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu tại Chiến lược cải cách tư pháp
|
Các
bộ, cơ quan ngang bộ liên quan
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem xét
đưa vào Chương trình năm 2023 - 2026
|
III.
|
Các nhiệm vụ hoàn thành trước
ngày 31/12/2023
|
56.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Thủ đô và
các văn bản pháp luật có liên quan
|
Bộ
Tư pháp
|
30/9/2023
|
31/12/2023
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2026
|
57.
|
Nghiên cứu, rà soát Pháp lệnh về
tình trạng khẩn cấp hoặc nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về tình
trạng khẩn cấp
|
30/9/2023
|
31/12/2023
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2026
|
58.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Cán bộ, công
chức; Luật Viên chức và các luật có liên quan
|
Bộ Nội
vụ Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
|
30/9/2023
|
31/12/2023
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2025
|
59.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Phòng, chống
tham nhũng
|
Thanh
tra Chính phủ
|
30/9/2023
|
31/12/2023
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2025
|
60.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Xuất bản
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
30/9/2023
|
31/12/2023
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2025
|
61.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Hoạt động
chữ thập đỏ
|
Bộ Nội
vụ
|
30/9/2023
|
31/12/2023
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2025
|
62.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Đường sắt
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
30/9/2023
|
31/12/2023
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2025
|
IV.
|
Các nhiệm vụ hoàn thành trước
ngày 31/12/2024
|
63.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Dự trữ quốc
gia
|
Bộ
Tài chính
|
30/9/2024
|
31/12/2024
|
Xem
xét đưa vào Chương trình nhiệm kỳ QH khóa XVI
|
C. CÁC NHIỆM VỤ
CẦN NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT BAN HÀNH MỚI LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT
TT
|
Tên
dự án
|
Cơ
quan chủ trì soạn thảo
|
Thời
hạn báo cáo Chính phủ (trước ngày)
|
Thời
hạn báo cáo UBTVQH
|
Thời
gian đưa vào Chương trình
|
I.
|
Các nhiệm vụ hoàn thành trước
ngày 30/6/2022
|
1.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh về công nghiệp hỗ trợ (Luật Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo)
|
Bộ
Công Thương
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023
|
2.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật Lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở[15]
|
Bộ
Công an
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem xét
đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023
|
3.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh về nhà giáo
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2025
|
4.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh về chuyển đổi giới tính
|
Bộ Y
tế
|
31/3/2022
|
30/6/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2024
|
II.
|
Các nhiệm vụ hoàn thành trước
ngày 31/12/2022
|
5.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh về bảo vệ nhân chứng
|
Bộ
Công an
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2026
|
6.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, tài sản bảo đảm
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023
|
7.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh về quy hoạch đô thị và nông thôn
|
Bộ
Xây dựng
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024
|
8.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh về quản lý và phát triển đô thị
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem xét
đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024
|
9.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh về phòng thủ dân sự
|
Bộ
Quốc phòng
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025
|
10.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh về phòng không nhân dân
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025
|
11.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh nội dung về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024
|
12.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh về động viên công nghiệp
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023
|
13.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh về công nghiệp quốc phòng
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024
|
14.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật
Công nghiệp công nghệ số[16]
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025
|
15.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh về Chính phủ số
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024
|
16.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh về cấp, thoát nước
|
Bộ
Xây dựng
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025
|
17.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh về quản lý không gian ngầm
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2026
|
18.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh về nghệ thuật biểu diễn
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024
|
19.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh về phòng bệnh và nâng cao sức khỏe
|
Bộ Y
tế
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024
|
20.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh về trang thiết bị y tế
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2025
|
21.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh về dân số (thay thế Pháp lệnh Dân số)
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025
|
22.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự thảo Nghị
quyết của Quốc hội quy định danh mục thành phần, tên gọi các dân tộc Việt Nam
|
Bộ Nội
vụ
|
30/9/2022
|
31/12/2022
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024
|
III.
|
Các nhiệm vụ hoàn thành trước
ngày 31/12/2023
|
23.
|
Nghiên cứu, rà soát Luật Tương trợ
tư pháp; nghiên cứu khả năng tách ra xây dựng riêng dự án Luật Tương trợ tư
pháp về dân sự, dự án Luật Tương trợ tư pháp về hình sự, dự án Luật điều chỉnh
về dẫn độ và dự án Luật điều chỉnh về chuyển giao người đang chấp hành án phạt
tù
|
Bộ
Tư pháp, Bộ Công an phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
30/9/2023
|
31/12/2023
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2025
|
24.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh về tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc
|
Bộ
Quốc phòng
|
30/9/2023
|
31/12/2023
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2025
|
25.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Pháp lệnh
hoặc Luật điều chỉnh về quản lý, bảo vệ khu di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
và giữ gìn lâu dài thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh
|
30/9/2023
|
31/12/2023
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2025
|
26.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
|
Bộ
Công an
|
30/9/2023
|
31/12/2023
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2025 - 2026 hoặc Quốc hội nhiệm kỳ khóa XVI
|
27.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh về hàm, cấp ngoại giao
|
Bộ
Ngoại giao
|
30/9/2023
|
31/12/2023
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2026
|
28.
|
Sơ kết các Nghị quyết của Quốc hội về
thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị, cơ chế, chính sách đặc thù và đề
xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới luật, nghị quyết
|
Bộ Nội
vụ
|
30/9/2023
|
31/12/2023
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2025
|
29.
|
Nghiên cứu, xây dựng văn bản điều
chỉnh về thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt không qua thủ tục kết tội
|
Thanh
tra Chính phủ
|
30/9/2023
|
31/12/2023
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2026 hoặc Quốc hội khóa XVI
|
IV.
|
Các nhiệm vụ hoàn thành trước
ngày 31/12/2024
|
30.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh nội dung về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang
|
Bộ
Xây dựng
|
30/9/2024
|
31/12/2024
|
Xem
xét đưa vào Chương trình năm 2025 - 2026 hoặc nhiệm kỳ Quốc hội khóa XVI
|
V.
|
Các nhiệm vụ hoàn thành trước
ngày 31/12/2025
|
31.
|
Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều
chỉnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
|
Bộ
Ngoại giao
|
30/9/2025
|
31/12/2025
|
Xem
xét đưa vào Chương trình Quốc hội khóa XVI
|
[1] Chính phủ đã thông qua và
trình Quốc hội các dự án: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Danh mục chỉ
tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê; Luật Thi đua, khen thưởng (sửa đổi);
Luật Kinh doanh bảo hiểm (sửa đổi); Luật Cảnh sát cơ động; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ.
[2] Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Công
an đã báo cáo Chính phủ tháng 10/2021.
[3] Bộ Nội vụ trình và Chính phủ
đã thông qua Đề nghị xây dựng Luật Lưu trữ (sửa đổi)
[4] Ngân hàng Nhà nước trình và
Chính phủ đã thông qua Đề nghị xây dựng Luật Phòng, chống rửa tiền (sửa đổi).
[5] Bộ Tài chính trình và Chính phủ
đã thông qua Đề nghị xây dựng Luật Giá (sửa đổi)
[6] Bộ Tài chính trình Đề nghị xây
dựng Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp (sửa đổi) tháng 12/2021.
[7] Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội đã trình và Chính phủ đã thông qua Đề nghị xây dựng Luật Bảo hiểm xã hội
(sửa đổi)
[8] Bộ Y tế đã trình và Chính phủ
đã thông qua Đề nghị xây dựng Luật Bảo hiểm Y tế (sửa đổi)
[9] Bộ Xây dựng trình Chính phủ Đề
nghị xây dựng Luật Nhà ở (sửa đổi) tháng 12/2021
[10] Bộ Xây dựng trình Chính phủ Đề
nghị xây dựng Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi) tháng 12/2021
[11] Bộ Tài nguyên và Môi trường
đã trình Chính phủ Đề nghị xây dựng Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) tháng
11/2021
[12] Bộ Thông tin và Truyền thông
đã trình và Chính phủ đã thông qua Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giao dịch điện tử.
[13] Bộ Thông tin và Truyền thông
trình Chính phủ về Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Viễn thông tháng 12/2021.
[14] Bộ Công Thương trình Chính phủ
về Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực tháng
12/2021.
[15] Bộ Công an đã báo cáo Chính
phủ tháng 10/2021
[16] Bộ Thông tin và Truyền thông
trình Chính phủ về Đề nghị xây dựng Luật Công nghiệp công nghệ số tháng
12/2021.