Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 08/VBHN-VPQH 2022 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt

Số hiệu: 08/VBHN-VPQH Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Văn phòng quốc hội Người ký: Bùi Văn Cường
Ngày ban hành: 25/01/2022 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/VBHN-VPQH

Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2022

LUẬT

THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Luật số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016;

2. Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;

3. Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016;

4. Luật số 03/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt[1].

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế và giảm thuế tiêu thụ đặc biệt.

Điều 2. Đối tượng chịu thuế

1. Hàng hóa:

a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;

b) Rượu;

c) Bia;

d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;

đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;

e) Tàu bay, du thuyền;

g)[2] Xăng các loại;

h) Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

i) Bài lá;

k) Vàng mã, hàng mã.

2. Dịch vụ:

a) Kinh doanh vũ trường;

b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);

c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;

d) Kinh doanh đặt cược;

đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;

e) Kinh doanh xổ số.

Điều 3. Đối tượng không chịu thuế

Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:

1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;

2. Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:

a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;

b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;

c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;

3.[3] Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng;

4. Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;

5. Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

Điều 4. Người nộp thuế

Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Chương II

CĂN CỨ TÍNH THUẾ

Điều 5. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.

Điều 6. Giá tính thuế[4]

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế bảo vệ môi trường và chưa có thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:[5]

1.[6] Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.

Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ phần trăm (%) so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra theo quy định của Chính phủ;

2.[7] Đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra;

3. Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng;

4. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán theo phương thức bán trả tiền một lần của hàng hóa đó không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;

5. Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Giá cung ứng dịch vụ đối với một số trường hợp được quy định như sau:

a) Đối với kinh doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có);

b) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách;

c) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê;

6. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm, được thu (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Giá tính thuế được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

Chính phủ quy định cụ thể Điều này.

Điều 7. Thuế suất[8]

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đây:

BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

STT

Hàng hóa, dịch vụ

Thuế suất (%)

I

Hàng hóa

1

Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018

70

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019

75

2

Rượu

a) Rượu từ 20 độ trở lên

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016

55

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

60

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

65

b) Rượu dưới 20 độ

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

30

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

35

3

Bia

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016

55

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

60

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

65

4[9]

Xe ô tô dưới 24 chỗ

a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này

- Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống

+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

40

+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

35

- Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3

+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

45

+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

40

- Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3

50

- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3

+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

55

+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

60

- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm3

90

- Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3

110

- Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3

130

- Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3

150

b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này

15

c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này

10

d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này

- Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống

15

- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3

20

- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3

25

đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng

Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này

e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học

Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này

g)[10] Xe ô tô chạy bằng điện

(1) Xe ô tô điện chạy bằng pin

- Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống

+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027

3

+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027

11

- Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ

+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027

2

+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027

7

- Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ

+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027

1

+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027

4

- Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng

+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027

2

+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027

7

(2) Xe ô tô chạy điện khác

- Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống

15

- Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ

10

- Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ

5

- Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng

10

h) Xe mô-tô-hôm (motorhome) không phân biệt dung tích xi lanh

- Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

70

- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

75

5

Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3

20

6

Tàu bay

30

7

Du thuyền

30

8

Xăng các loại

a) Xăng

10

b) Xăng E5

8

c) Xăng E10

7

9

Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống

10

10

Bài lá

40

11

Vàng mã, hàng mã

70

II

Dịch vụ

1

Kinh doanh vũ trường

40

2

Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê

30

3

Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng

35

4

Kinh doanh đặt cược

30

5

Kinh doanh gôn

20

6

Kinh doanh xổ số

15

Chương III

HOÀN THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ, GIẢM THUẾ

Điều 8. Hoàn thuế, khấu trừ thuế

1. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:

a) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;

b) Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu;

c) Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa;

d) Có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu.

2. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì được khấu trừ số thuế đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất.

Chính phủ quy định cụ thể Điều này.

Điều 9. Giảm thuế

Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế.

Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[11]

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2009; các quy định đối với mặt hàng rượu và bia có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.

2. Bãi bỏ các quy định tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11; Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng số 57/2005/QH11, trừ các quy định đối với mặt hàng rượu và bia tiếp tục có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.

Điều 11. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật này; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước./.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

CHỦ NHIỆM




Bùi Văn Cường



[1] Luật số 70/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12.

Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13, Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11, Luật Hải quan số 54/2014/QH13.”.

Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13.”.

Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14; Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14; Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13 và Luật số 28/2018/QH14; Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14; Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13; Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14.”.

[2] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 70/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 70/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

[4] Bãi bỏ các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế và thuế nộp ngân sách nhà nước tại Điều này theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 6 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[5] Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 70/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

[8] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 70/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

[10] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 8 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.

[11] Điều 2 của Luật số 70/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 quy định như sau:

Điều 2

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.”.

Điều 6 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 quy định như sau:

Điều 6

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

2. Bãi bỏ các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế và thuế nộp ngân sách nhà nước tại:

a) Điều 8 và khoản 3 Điều 9 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13;

b) Khoản 1 Điều 6 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13;

c) Khoản 3 Điều 7 của Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13;

d) Điều 6 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12;

đ) Khoản 3 Điều 9 và Điều 14 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11;

e) Khoản 4 Điều 86 của Luật Hải quan số 54/2014/QH13.

3. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13.

4. Bãi bỏ các quy định liên quan đến việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20 và khoản 1 Điều 21 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.

5. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật..

Điều 4 của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:

Điều 4

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Khoản 4 Điều 3 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.

3. Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”.

Điều 10 và Điều 11 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 quy định như sau:

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.

Điều 11. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư quy định tại Điều 1 của Luật này có thẩm quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư.

2. Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã hoàn thành thủ tục lập, thẩm định và có văn bản thẩm định làm cơ sở cho việc quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 25 và Điều 34 của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14 trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14.

3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14 nay thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 3 của Luật này đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14 thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14.

4. Đối với hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trong trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định tại Điều 4 của Luật này và pháp luật có liên quan.

5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các việc thi hành án dân sự chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng quy định của Luật này; quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đã được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14 có giá trị và tiếp tục được thực hiện..

THE OFFICE OF THE NATIONAL ASSEMBLY
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 08/VBHN-VPQH

Hanoi, January 25, 2022

 

LAW

ON SPECIAL EXCISE DUTY

The Law on Special Excise Duty No. 27/2008/QH12 dated November 14, 2008 of the National Assembly, which has been effective since April 01, 2009, is amended by:

1. The Law No. 70/2014/QH13 dated November 26, 2014 of the National Assembly on amendments to some Articles of the Law on Special Excise Duty, which has been effective since January 01, 2016;

2. The Law No. 71/2014/QH13 dated November 26, 2014 of the National Assembly on amendments to some Articles of Laws on Taxation, which has been effective since January 01, 2015;

3. The Law No. 106/2016/QH13 dated April 06, 2016 of the National Assembly on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, the Law on Special Excise Duty and the Law on Tax Administration, which has been effective since July 01, 2016;

4. The Law No. 03/2022/QH15 dated January 11, 2022 of the National Assembly on amendments to certain Articles of the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Procurement, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Special Excise Duty and the Law on Civil Judgment Enforcement, which has been effective since March 01, 2022.

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam 1992 amended by the Resolution No. 51/2001/QH10;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law provides for taxable and non-taxable objects, and payers, bases, refund, deduction and reduction of special excise duty.

Article 2. Taxable objects

1. Goods:

a) Cigarettes, cigars and other tobacco preparations used for smoking, inhaling, chewing, sniffing or keeping in mouth;

b) Spirit;

c) Beer;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Motorcycles, motor tricycles of a cylinder capacity exceeding 125 cm3;

e) Aircrafts and yachts;

g)[2] Gasoline;

h) Air-conditioners of 90,000 BTU or less;

i) Playing cards;

k) Votive papers.

2. Services:

a) Dancing club business;

b) Massage and karaoke business;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Betting business;

dd) Golf business, including the sale of membership cards and golf playing tickets;

e) Lottery business.

Article 3. Non-taxable objects

Goods specified in clause 1 Article 2 of this Law are not subject to special excise duty in the following cases:

1. Goods which are directly exported by producers or processors or which are sold or entrusted by these producers or processors to other business establishments for export;

2. Imported goods, including:

a) Goods as humanitarian aid or non-refundable aid; gifts for state agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations or people’s armed forces units; and donations or gifts for individuals in Vietnam within the quotas prescribed by the Government;

b) Goods transited or transported via Vietnamese border gates or borders, and goods transported to and from border gates under the Government’s regulations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Personal effects of foreign organizations and individuals within diplomatic immunity quotas; personal belongings within duty-free luggage quotas; and goods imported for duty-free sale under law;

3. [3] Aircrafts, yachts used for transport of goods, passengers, tourists, and aircraft used for national defense and security purposes;

4. Ambulances; prison vans; hearses; cars designed with both seats and standing places for transporting 24 or more people; cars running in recreation, entertainment and spoils areas which neither are registered for circulation nor move on roads;

5. Goods imported from abroad into non-tariff areas, goods sold from the inland into non-tariff areas for use only in non-tariff areas, and goods traded between non-tariff areas, except motor vehicles for the transport of fewer than 24 people.

Article 4. Taxpayers

Special excise duty payers include producers and importers of goods and providers of services which are subject to special excise duty.

Exporters that purchase excise tax-liable goods from producers for export and do not export but sell them domestically shall pay special excise duty.

Chapter II

BASES FOR TAX CALCULATION

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Bases for special excise duty calculation include the taxable price of a taxable goods or service and the tax rate. The special excise duty payable is the taxable price multiplied by the excise tax rate.

Article 6. Taxable price[4]

Taxable prices of goods/services are selling prices of goods services exclusive of special excise tax, environmental protection tax, and VAT, and are prescribed as follows:[5]

1. [6] Taxable prices of goods domestically produced and imports are selling prices imposed by manufacturers or importers.

Where goods subject to special excise tax are sold to a trading establishment which has a parent company-subsidiary company relationship or subsidiaries in the same parent company as the manufacturer or importer, or a trading establishment has an association therewith, the taxable price must not fall below the percentage (%) of average price paid by the trading establishments directly buying from the manufacturers or importers prescribed by the Government;

2. [7] Taxable prices of imports at importation are the prices subject to import duty plus (+) import duty. If imports are eligible for exemption or reduction of import duty, taxable price shall not include the reduction or exemption. Special excise tax on goods that was paid at importation may be deducted when determining the special excise tax on goods when they are sold;

3. For processed goods, it is the taxed price of the goods sold by processing-ordering establishment or the selling price of the product of the same or similar kind at the same time of goods sale;

4. For goods sold on installment or deferred payment, it is the lump-sum selling price of such goods, exclusive of the installment or deferred payment interest;

5. For services, it is the service charge set by the service provider. The service charge in a number of cases is specified as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) For casino, prize-winning electronic game and betting business, it is the turnover from such business minus the prize already paid to customers;

c) For dance hall, massage parlor and karaoke bar business, it is the turnover from such business;

6. For goods and services used for barter, internal consumption or donation, it is the excise taxable price of the goods or service of the same or similar kind at the time of barter, internal consumption or donation,

Excise taxable prices of goods and services specified in this Article are inclusive of additional charges and revenues (if any) enjoyed by business establishments.

Taxable prices are expressed as Vietnamese dong.  In case taxpayers have foreign-currency turnover, foreign-currency amounts must be converted into Vietnamese dong at the average exchange rate in the inter-bank foreign currency market, announced by the State Bank of Vietnam at the time of turnover generation, for determination of taxable prices.

The Government shall elaborate this Article.

Article 7. Tax rate[8]

Rates of special excise tax on goods and services are specified below:

SPECIAL EXCISE TAX

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Goods/services

Tax rates (%)

I

Goods

 

1

Cigarettes, cigars, and other products derived from tobacco plants

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



70

 

From January 01, 2019

75

2

Spirit

 

 

a) Spirit with ABV ≥ 20o

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

From January 01, 2016 until the end of December 31, 2016

55

 

From January 01, 2017 until the end of December 31, 2017

60

 

From January 01, 2018

65

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Spirit with ABV < 20o

 

 

From January 01, 2016 until the end of December 31, 2017

30

 

From January 01, 2018

35

3

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

From January 01, 2016 until the end of December 31, 2016

55

 

From January 01, 2017 until the end of December 31, 2017

60

 

From January 01, 2018

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4[9]

Motor vehicles for the transport of fewer than 24 people

 

 

a) Motor vehicles for the transport of not more than 9 people, except for those specified in Point 4dd, 4e, and 4g of this Schedule

 

 

- Of a cylinder capacity not exceeding 1,500 cm3

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 + From July 01, 2016 to December 31, 2017 inclusive

40

 

+ From January 01, 2018

35

 

- Of a cylinder capacity exceeding 1,500 cm3 but not exceeding 2,000 cm3

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



45

 

+ From January 01, 2018

40

 

- Of a cylinder capacity exceeding 2,000 cm3 but not exceeding 2,500 cm3

50

 

- Of a cylinder capacity exceeding 2,500 cm3 but not exceeding 3,000 cm3

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

+ From July 01, 2016 to December 31, 2017 inclusive

55

 

+ From January 01, 2018

60

 

- Of a cylinder capacity exceeding 3,000 cm3 but not exceeding 4,000 cm3

90

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Of a cylinder capacity exceeding 4,000 cm3 but not exceeding 5,000 cm3

110

 

- Of a cylinder capacity exceeding 5,000 cm3 but not exceeding 6,000 cm3

130

 

- Of a cylinder capacity exceeding 6,000 cm3

150

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



15

 

c) Motor vehicles for the transport of 16 - 23 people, except for those specified in Point 4dd, 4e, and 4g of this Schedule

10

 

d) Motor vehicles for the transport of both passengers and cargoes, except for those specified in Point 4dd, 4e, and 4g of this Schedule

 

 

- Of a cylinder capacity not exceeding 2,500 cm3

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

- Of a cylinder capacity exceeding 2,500 cmbut not exceeding 3,000 cm3

20

 

- Of a cylinder capacity exceeding 3,000 cm3

25

 

dd) Motor vehicles running on both gasoline and electricity or bioenergy, the proportion of gasoline consumption does not exceed 70% of total energy used

70% of tax rates applied to vehicles of the same kind specified in Point 4a, 4b, 4c, and 4d of this Schedule

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Motor vehicles running on bioenergy

50% of tax rates applied to vehicles of the same kind specified in Point 4a, 4b, 4c, and 4d of this Schedule

 

g)[10]  Electrically-operated cars

 

 

 (1) Battery-powered electric cars

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

+ From March 01, 2022 to February 28, 2027

3

 

+ From March 01, 2027

11

 

- Passenger cars of between 10 seats and under 16 seats

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

+ From March 1, 2022 to February 28, 2027

2

 

+ From March 01, 2027

7

 

- Passenger cars of between 16 seats and under 24 seats

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



+ From March 1, 2022 to February 28, 2027

1

 

+ From March 01, 2027

4

 

- Cars for both passenger and cargo transportation

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2

 

+ From March 01, 2027

7

 

 (2) Other electrically-operated cars

 

 

- Passenger cars of 9 seats or fewer

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

- Passenger cars of between 10 seats and under 16 seats

10

 

- Passenger cars of between 16 seats and under 24 seats

5

 

- Cars for both passenger and cargo transportation

10

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



h) Motorhomes regardless of cylinder capacity

 

 

- From July 01, 2016 to December 31, 2017 inclusive

70

 

- From January 01, 2018

75

5

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



20

6

Aircraft

30

7

Yacht

30

8

Gasoline

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

a) Gasoline

10

 

b) E5 gasoline

8

 

c) E10 gasoline

7

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Air conditioners not exceeding 90,000 BTU

10

10

Playing cards

40

11

Votive papers

70

II

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

1

Dancing club business

40

2

Massage, karaoke business

30

3

Casino business, prize-winning electronic game business

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4

Betting business

30

5

Golf course business

20

6

Lottery business

15

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



TAX REFUND, DEDUCTION AND REDUCTION

Article 8. Tax refund and deduction

1. Special excise duty payers may have the paid tax amounts refunded in the following cases:

a) Goods temporarily imported for re-export;

b) Goods which are raw materials imported for export production and processing;

c) Declaration of overpaid tax amounts upon merger, consolidation, separation, split-up, dissolution, bankruptcy, ownership change, enterprise transformation or operation termination;

d) Upon obtaining a tax refund decision issued by a competent authority under regulations ò law and cases where excise tax is refunded under treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

The excise tax refund under points a and b of this Clause is applicable only to actually exported goods.

2. Taxpayers that produce goods subject to special excise duty from raw materials for which the special excise duty has been paid and that can produce lawful documents on tax payment may have the tax amounts paid for raw materials deducted upon the determination of the special excise duty payable at the stage of production.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 9. Tax reduction

Taxpayers that produce goods subject to special excise duty and face difficulties caused by natural disasters or unexpected accidents are entitled to tax reduction.

The tax reduction shall be determined based on the actual extent of damage caused by natural disasters or unexpected accidents but must neither exceed 30% of the tax payable in the year in which the damage occurs nor exceed the balance between the value of damaged assets and the received compensation (if any).

Chapter IV

IMPLEMENTATION CLAUSE[11]

Article 10. Effect

1. This Law comes into force from April 01, 2009; the regulations applicable to spirit and beer will come into force from January 01, 2010.

2. The regulations set out in the Law on Special Excise Duty No. 05/1998/QH10; Law on Amendments to some Articles of the Law on Special Excise Duty No. 08/2003/QH11; Article 1 of the Law on Amendments to some Articles of the Law on Special Excise Duty and Law on Value-Added Tax No. 57/2005/QH11 are annulled, except for the regulations applicable to spirit and beer, which remain effective until December 31, 2009.

Article 11. Guidelines for implementation

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

CERTIFIED BY

CHAIRMAN




Bui Van Cuong

 

 

[1] The Law No. 70/2014/QH13 on Amendments to some Articles of the Law on Special Excise Duty is promulgated pursuant to:

 “The Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly hereby promulgates the Law on Amendments to some Articles of the Law on Special Excise Duty No. 27/2008/QH12.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 “The Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on amendments to The Law on Corporate Income Tax No. 14/2008/QH12, some Articles of which are amended in Law No. 32/2013/QH13; the Law on Personal Income Tax No. 04/2007/QH12, some Articles of which are emended in Law No. 26/2012/QH13; the Law on Value-Added Tax No. 13/2008/QH12, some Articles of which are amended in Law No. 31/2013/QH13; the Law on special excise duty No. 27/2008/QH12; the Law on Severance tax No. 45/2009/QH12; the Law on Tax Administration No. 78/2006/QH11, some Articles of which are amended in Law No. 21/2012/QH13; the Law on Export and Import Tax No. 45/2005/QH11; and the Law on Customs No. 54/2013/QH13.”.

The Law No. 106/2016/QH13 dated April 06, 2016 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, the Law on Special Excise Duty and the Law on Tax Administration, which has been effective since July 01, 2016, is promulgated pursuant to:

 “The Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on amendments to some Articles of the Law on Value-added Tax No 13/2008/QH12, which is amended under the Law No. 31/2013/QH13, the Law on Special Excise Duty No. 27/2008/QH12 which is amended under the Law No. 70/2014/QH13, the Law on Tax Administration No. 78/2006/QH11 which is amended under the Law No. 21/2012/QH13 and the Law No. 71/2014/QH13.”.

The Law No. 03/2022/QH15 dated January 11, 2022 on amendments to certain Articles of the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Procurement, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Special Excise Duty and the Law on Civil Judgment Enforcement, which has been effective since March 01, 2022, is promulgated pursuant to:

 “The Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on amendments to certain articles of the Law on Public Investment No. 39/2019/QH14, which is amended by the Law No. 64/2020/QH14 and the Law No. 72/2020/QH14; the Law on Public-Private Partnership Investment No. 64/2020/QH14; the Law on Investment No. 61/2020/QH14, which is amended by the Law No. 72/2020/QH14; the Law on Housing No. 65/2014/QH13, which is amended by the Law No. 40/2019/QH14, Law No. 61/2020/QH14, Law No. 62/2020/QH14 and the Law No. 64/2020/QH14; the Law on Bidding No. 43/2013/QH13, which is amended by the Law No. 03/2016/QH14, the Law No. 04/2017/QH14, the Law No. 40/2019/QH14 and the Law No. 64/2020/QH14; the Law on Electricity No. 28/2004/QH11, which is amended by Law No. 24/2012/QH13 and the Law No. 28/2018/QH14; the Law on Enterprises No. 59/2020/QH14; the Law on Special Excise Duty No. 27/2008/QH12, which is amended by the Law No. 70/2014/QH13, Law No. 71/2014/QH13 and the Law No. 106/2016/QH13; the Law on Civil Judgment Enforcement No. 26/2008/QH12, which is amended by the Law No. 64/2014/QH13, Law No. 23/2018/QH14 and the Law No. 67/2020/QH14.”.

[2] This point is amended by clause 1 Article 1 of the Law No. 70/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Special Excise Duty, which has been effective since January 01, 2016.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[4] The regulations on exchange rates when determining revenues, expenditure, taxable prices, and taxes paid to the state budget specified in this Article are annulled by point d clause 2 Article 6 of the Law No. 71/2014/QH13 on amendments to some Articles of Laws on Taxation, which has been effective since January 01, 2015.

[5] This paragraph is amended by clause 3 Article 1 of the Law No. 70/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Special Excise Duty, which has been effective since January 01, 2016.

[6] This clause is amended by clause 1 Article 2 of the Law No. 106/2016/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, the Law on Special Excise Duty and the Law on Tax Administration, which has been effective since July 01, 2016.

[7] This clause is amended by clause 1 Article 2 of the Law No. 106/2016/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, the Law on Special Excise Duty and the Law on Tax Administration, which has been effective since July 01, 2016.

[8] This Article is amended by clause 4 Article 1 of the Law No. 70/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Special Excise Duty, which has been effective since January 01, 2016.

[9] This clause is amended by clause 2 Article 2 of the Law No. 106/2016/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, the Law on Special Excise Duty and the Law on Tax Administration, which has been effective since July 01, 2016.

[10] This point is amended by Article 8 of the Law No. 03/2022/QH15 dated January 11, 2022 of the National Assembly on amendments to certain Articles of the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Procurement, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Special Excise Duty and the Law on Civil Judgment Enforcement, which has been effective since March 01, 2022.

[11] Article 2 of the Law No. 70/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Special Excise Duty, which has been effective since January 01, 2016, stipulates that:

 “Article 2

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 6 of the Law No. 71/2014/QH13 on amendments to some Articles of Laws on Taxation, which has been effective since January 01, 2015, stipulates that:

 “Article 6

1. This Law comes into force from January 01, 2015.

2. The regulations on exchange rates when determining revenues, expenditure, taxable prices, and taxes paid to the state budget specified in in the documents below are annulled:

a) Article 8 and Clause 3 Article 9 of the Law on Corporate Income Tax No. 14/2008/QH12, some Article of which are amended in Law No. 32/2013/QH13;

b) Clause 1 Article 6 of the Law on Personal Income Tax No. 04/2007/QH11, some Articles of which are amended in Law No. 26/2012/QH13;

c) Clause 3 Article 7 of the Law on Value-Added Tax No. 13/2008/QH12, some Articles of which are amended in Law No. 31/2013/QH13;

d) Article 6 of the Law on Special Excise Duty No. 27/2008/QH12;

dd) Clause 3 Article 9 and Article 14 of the Law on Export and Import Tax No. 45/2005/QH11;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Point c Clause 1 Article 49 of the Law on Tax Administration No. 78/2006/QH11, some Articles of which are amended in Law No. 21/2012/QH13 is annulled.

4. Regulations on determination of tax incurred by sole traders in Clause 1 Article 19, clause 1 Article 20 and clause 1 Article 21 of the Law on Personal income tax No. 04/2007/QH12, some Article of which are amended in Law No. 26/2012/QH13, are annulled.

5. The Government shall elaborate Clauses and Articles mentioned above.

Article 4 of the Law No. 106/2016/QH13 dated April 06, 2016 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, the Law on Special Excise Duty and the Law on Tax Administration, which has been effective since July 01, 2016, stipulates that:

 “Article 4

1. This Law comes into force from July 01, 2016, except for the provisions specified in Clause 2 of this Article.

2. Clause 4 Article 3 of this Law comes into force from September 01, 2016.

3. The Government shall elaborate the Articles and Clauses of this Law within its jurisdiction.”.

Articles 10 and 11 of the Law No. 03/2022/QH15 dated January 11, 2022 of the National Assembly on amendments to certain Articles of the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Procurement, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Special Excise Duty and the Law on Civil Judgment Enforcement, which has been effective since March 01, 2022, stipulate that:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



This Law comes into force as of March 01, 2022.

Article 11. Transitional provision

1. Regarding public projects of group B, group C using ODA funds and other preferential borrowings from foreign sponsors that the Prime Minister approves the investment guidelines before the date of entry into force of this Law and the case in clause 2 of this Article, the agency or person accorded authority to make decisions on investment guidelines specified in Article 1 of this Law is also accorded authority to adjust the investment guidelines.

2. Regarding public projects of group B, group C using ODA funds and other preferential borrowings from foreign sponsors that complete procedures for preparation, appraisal and obtain a written appraisal that forms the basis for decision on investment guidelines or adjustment to investment guidelines as prescribed in Article 25 and Article 34 of the Law on Public Investment No. 39/2019/QH14 amended by Law No. 64/2020/QH14 and Law No. 72/2020/QH14 before the date of entry into force of this Law, they will continue to seek decision from the Prime Minister as per the Law on Public Investment No. 39/2019/QH14 amended by Law No. 64/2020/QH14 and Law No. 72/2020/QH14.

3. From the date of entry into force of this Law, with regard to valid applications for approval for or adjustment to investment guidelines regarding investment projects on construction of residential housing (for sale, lease or lease purchase) and urban areas subject to approval for investment guidelines of the Prime Minister as prescribed in Article 31 of the Law on Investment No. 61/2020/QH14, amended by the Law No. 72/2020/QH14, now subject to approval for investment guidelines of the People’s Committee of province as established in Article 3 of this Law, if any application mentioned above has been received but the processing result has not been received though the processing time goes beyond the time limit as prescribed in the Law on Investment No. 61/2020/QH14, amended by the Law No. 72/2020/QH14, then further comply with the Law on Investment No. 61/2020/QH14, amended by the Law No. 72/2020/QH14.

4. With regard to valid applications for approval for investment guidelines and approval for investor and adjustments to investment guidelines regarding investment projects on commercial housing in case the investor has the right to use the residential land or residential land and other types of land, if any application mentioned above has been received before the date of entry into force of this Law but it remains incompletely processed, then further comply with Article 4 of this Law and relevant laws.

5. From the date of entry into force of this Law, the judgment that remains unenforced or incompletely enforced shall comply with this Law; decisions made of or actions performed by civil enforcement agencies, executors in accordance with the Law on civil enforcement No. 26/2008/QH12, amended by the Law No. 64/2014/QH13, the Law No. 23/2018/QH14 and the Law No. 67/2020/QH14 remain valid and may proceed further.”.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 08/VBHN-VPQH ngày 25/01/2022 hợp nhất Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt do Văn phòng Quốc hội ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


42.270

DMCA.com Protection Status
IP: 18.116.81.255
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!