ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2020/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 02 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH ĐỒNG
NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức;
Căn cứ Nghị định 127/2018/NĐ-CP ngày
21/9/2018 của Chính phủ quv định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư số 10/2017/TT-BNV
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về đánh giá chất lượng
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-BNV
ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị quyết số
180/2019/NQ-HĐND ngày 29/10/2019 của HĐND tỉnh quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 278/TTr-SNV ngày 06 tháng 02 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực TU, Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Sở Nội vụ (03b);
- Báo Đồng Nai, Đài PTTH Đồng Nai;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh (VX);
- Lưu: VT, KGVX.
E/Hải-VX/02 2020
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2020/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đồng Nai.
Những nội dung liên quan không được
quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ trong các cơ quan nhà nước;
b) Công chức trong các cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh, ở huyện, thành
phố (sau đây gọi là cấp huyện) công chức xã, phường, thị trấn; công chức trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập;
Các đối tượng tại điểm a, b khoản này
được gọi chung là cán bộ, công chức; đối tượng tại điểm c khoản này gọi là viên
chức.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đào tạo là quá trình truyền thụ,
tiếp nhận có hệ thống nhũng tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc
học.
2. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập
nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.
3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch
công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức nhằm trang bị kiến thức,
kỹ năng quản lý nhà nước theo chương trình quy định cho ngạch công chức và chức
danh nghề nghiệp viên chức.
4. Bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức
vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng, phương
pháp làm việc theo từng chức vụ lãnh đạo, quản lý quy định.
5. Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc
làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành tối thiểu bắt buộc hàng năm là
trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc cần thiết để làm tốt
công việc được giao.
Điều 3. Nguyên
tắc đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào
tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu
chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng, quản
lý cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu
cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. Việc xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phải dựa trên quy hoạch
cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh và tình hình thực tế của từng cơ
quan, đơn vị.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo đúng đối tượng, điều kiện quy định và được
cấp có thẩm quyền cử đi. Không cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi
dưỡng từ hai lớp trở lên trong cùng một thời gian học.
3. Thực hiện phân công, phân cấp
trong tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; kết hợp phân công
và cạnh tranh trong tổ chức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Đề cao ý thức tự học và việc lựa
chọn chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức,
viên chức.
5. Công khai, minh bạch, hiệu quả; bảo
đảm quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức khi được cử đi đào tạo,
bồi dưỡng.
Chương lI
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 4. Đối tượng,
điều kiện đào tạo
1. Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng,
đại học
- Cán bộ, công chức cấp xã là người
dân tộc thiểu số hoặc công tác tại các xã miền núi và phải có cam kết thực hiện
nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo
trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
- Trường hợp các đề án/chương trình
đào tạo của bộ, ngành Trung ương, của tỉnh có hướng dẫn riêng thì thực hiện
theo quy định tại các đề án/chương trình đó.
2. Đào tạo sau đại học
Thực hiện theo Điều 6 Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức (viết tắt là Nghị định 101/2017/NĐ-CP), cụ thể như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức
- Có thời gian công tác từ đủ 03 năm
trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm
được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm
được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu;
- Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công
vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian
ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
- Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị
trí việc làm.
b) Đối với viên chức
- Đã kết thúc thời gian tập sự (nếu
có);
- Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt
động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo
trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
- Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị
trí việc làm.
c) Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập
nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài
các quy định tại khoản a và khoản b Điều này còn phải đáp ứng yêu cầu khác của
chương trình hợp tác.
d) Cán bộ, công chức, viên chức trước
khi dự tuyển đào tạo sau đại học phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tham mưu
cấp có thẩm quyền cử đi quy định tại Điều 14 Quy chế này, trừ trường hợp đi học
tự túc kinh phí, không ảnh hưởng đến thời gian làm việc và đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Đền bù
chi phí đào tạo
1. Các trường hợp phải đền bù chi phí
đào tạo; chi phí đền bù và cách tính chi phí đền bù; điều kiện được giảm chi
phí đền bù; Hội đồng xét đền bù; thành lập Hội đồng xét đền bù; cuộc họp của Hội
đồng xét đền bù; quyết định đền bù; trả và thu hồi phí đền bù: Thực hiện theo
quy định tại Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP.
2. Phân cấp cơ quan, đơn vị được
thành lập Hội đồng xét đền bù
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức
và các trường hợp thuộc diện cử tuyển được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử
đi đào tạo: Sở Nội vụ thành lập Hội đồng xét đền bù.
b) Đối với công chức, viên chức thuộc
diện đào tạo y, dược chính quy theo địa chỉ sử dụng, đào tạo bác sĩ nội trú: Sở
Y tế thành lập Hội đồng xét đền bù.
c) Đối với các trường hợp còn lại: Cơ
quan, đơn vị nào quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo thì cơ
quan, đơn vị đó thành lập Hội đồng xét đền bù.
3. Căn cứ kiến nghị của Hội đồng xét
đền bù, Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân cấp thành lập hội đồng xét đền
bù ban hành quyết định đền bù chi phí đào tạo.
4. Đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc các cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện hoặc
cán bộ, công chức, viên chức do Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy cử đi đào tạo: Thẩm
quyền thành lập Hội đồng xét đền bù thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của
Tỉnh ủy.
Điều 6. Bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức
Thực hiện theo quy định tại Điều 15,
16, 17, 18, 31, 32 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP, Điều 3 Thông tư số
01/2018/TT-BNV ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 101/2017/NĐ- CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (viết tắt là Thông tư số
01/2018/TT-BNV) và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo từng giai đoạn.
Điều 7. Quản lý,
biên soạn, thẩm định, phê duyệt và ban hành chương trình, tài liệu bồi dưỡng
theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; kiến thức, kỹ năng
chuyên ngành cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Các loại chương trình, tài liệu bồi
dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành phải được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước khi đưa vào sử dụng. Trường hợp
các chương trình, tài liệu bồi dưỡng đã được các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, bộ
ngành biên soạn và phê duyệt theo quy định thì đưa vào sử dụng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh không phải phê duyệt.
b) Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc tỉnh tổ chức biên soạn chương trình,
tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên
ngành khi được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
c) Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và quyết định ban hành chương trình thuộc thẩm quyền quản
lý trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 8. Phân công
tổ chức bồi dưỡng
1. Trường Chính trị tỉnh tổ chức các
chương trình bồi dưỡng sau:
a) Chương trình bồi dưỡng lý luận
chính trị theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương;
b) Chương trình bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và
tương đương;
c) Chương trình bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương; ngạch chuyên viên
và tương đương; ngạch chuyên viên chính và tương đương;
d) Chương trình bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp xã;
đ) Chương trình bồi dưỡng khác do cấp
có thẩm quyền giao.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp; chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến
thức, kỹ năng chuyên ngành của viên chức cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có đủ
điều kiện theo quy định thuộc thẩm quyền quản lý và gửi danh sách về Bộ Nội vụ
để tổng hợp, theo dõi, quản lý.
Trường hợp các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
của tỉnh chưa đáp ứng nhu cầu kế hoạch bồi dưỡng, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc giao các cơ quan, đơn vị hợp đồng với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương được cấp có thẩm quyền giao tổ chức bồi dưỡng.
Điều 9. Đánh giá
chất lượng bồi dưỡng
1. Việc đánh giá chất lượng bồi dưỡng
thực hiện theo Thông tư số 10/2017/TT-BNV ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ quy định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thực
hiện việc đánh giá chất lượng bồi dưỡng sau khi kết thúc lớp gửi cơ quan, đơn vị
được giao phối hợp tổ chức và Sở Nội vụ.
Chương III
KINH PHÍ, QUYỀN
LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 10. Kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng
Việc lập, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện
theo các quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và
Nghị quyết số 180/2019/NQ-HĐND ngày 29/10/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Trường hợp trong thời gian được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức học tập không đạt yêu cầu và phải
học lại, thi lại thì không được hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định trong thời
gian học lại, thi lại. Kinh phí học lại, thi lại do cá nhân tự chi trả.
Điều 11. Quyền lợi
của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
Quyền lợi của cán bộ, công chức, viên
chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo Điều 37 Nghị định số
101/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước:
a) Được cơ quan quản lý, sử dụng bố
trí thời gian và kinh phí theo quy định;
b) Được tính thời gian đào tạo, bồi
dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
c) Được hưởng các chế độ, phụ cấp
theo quy định của pháp luật;
d) Được biểu dương, khen thưởng về kết
quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi theo quy định của
pháp luật và quy chế của cơ quan, đơn vị.
3. Cán bộ, công chức, viên chức là nữ,
là người dân tộc thiểu số, ngoài những quyền lợi được hưởng theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này, được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật
về bình đẳng giới và công tác dân tộc.
Điều 12. Trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Thực hiện các quy định về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Cán bộ, công chức, viên chức đang giữ
chức vụ và thuộc ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức nào thì phải
đi đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng các tiêu chuẩn quy định của từng chức vụ, ngạch,
chức danh đó; đồng thời, phải bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm, kiến thức,
kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm theo quy định.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành tốt nội quy, quy chế và chịu sự quản lý
của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và cơ quan, đơn vị được giao phối hợp tổ chức (nếu
có) trong thời gian tham gia khóa học; đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ học tập.
3. Kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng trong
thời hạn 7 ngày làm việc sau khi được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, cán
bộ, công chức, viên chức phải báo cáo kết quả học tập và nộp bản sao văn bằng,
chứng chỉ, chứng nhận cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý để cập
nhật hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức và báo cáo cơ quan có thẩm quyền cử đi
học.
4. Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
5. Thực hiện đền bù chi phí đào tạo
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
QUẢN LÝ CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 13. Quản lý
nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong
phạm vi toàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy.
2. Sở Nội vụ là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức thuộc hệ nhà nước quản lý.
3. Việc quản lý đào tạo, bồi dưỡng đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị
- xã hội cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy.
Điều 14. Phân cấp
thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng các trường hợp sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức giữ
chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
ở trong nước và nước ngoài.
b) Cán bộ, công chức, viên chức đi
đào tạo sau đại học theo các chương trình, kế hoạch được tỉnh phê duyệt hoặc
triển khai.
c) Cán bộ, công chức, viên chức đi
đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học theo các đề án/chương trình được
bộ, ngành, Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; đào tạo, bồi dưỡng ở nước
ngoài theo quy định hiện hành.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp Sở Tài chính và các đơn vị liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham
gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn, hội thảo, hội nghị trong nước về công tác đào
tạo, bồi dưỡng do bộ, ngành Trung ương triển khai cho địa phương cử đi mà có sử
dụng nguồn ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn
vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định cử
cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý theo phân cấp đi học trong các
trường hợp sau:
a) Cán bộ, công chức cấp xã thuộc đối
tượng, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này đi đào tạo từ trình độ
đại học trở xuống; viên chức đi đào tạo (trừ viên chức thuộc diện Tỉnh ủy quản
lý) theo kế hoạch, đáp ứng quy hoạch nguồn nhân lực của đơn vị.
b) Cán bộ, công chức, viên chức đi bồi
dưỡng theo các nội dung, chương trình bồi dưỡng quy định (Trừ các trường hợp
quy định tại khoản 1, 2 Điều này).
4. Đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc các cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện cử
đi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách
nhiệm các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
1. Thực hiện các quy định về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Xây dựng và ban hành kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng từng giai đoạn và hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; gửi về Sở Nội vụ theo dõi, quản lý chậm
nhất trước ngày 30 tháng 01 hàng năm.
3. Chủ động đề xuất biên soạn và lựa
chọn chương trình bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ,
công chức, viên chức. Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định.
4. Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền tại khoản 3 Điều 14 Quy chế
này. Tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi
dưỡng theo quy định. Theo dõi tình hình học tập, đánh giá hiệu quả sau bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định. Xử lý trách
nhiệm khi cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các trường hợp quy định tại Điều
12 Quy chế này,
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học theo các đề án,
chương trình, kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh theo từng
lĩnh vực được giao.
6. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng,
9 tháng, năm và đột xuất khi có yêu cầu.
7. Tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan nhà nước.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành và tổ chức thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý hàng năm và giai đoạn. Cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng, tập huấn,
hội thảo, hội nghị trong nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền được
giao tại khoản 2 Điều 14 Quy chế này.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: Phê
duyệt chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm; kiến thức,
kỹ năng chuyên ngành; quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
5. Phối hợp Sở Tài chính bố trí kinh
phí thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính
sách, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
7. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
8. Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn
quy định tại Điều 15 Quy chế này.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì phối hợp với cơ quan liên
quan tổng hợp kế hoạch, lập dự toán chi ngân sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh phê duyệt hàng năm.
2. Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ phân bổ
nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
hàng năm. Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
3. Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, hướng dẫn các quy định của Bộ Tài chính
liên quan việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách của tỉnh.
4. Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn
quy định tại Điều 15 Quy chế này.
Điều 18. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nêu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để
nghiên cứu, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.