|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 5826/TCHQ-TXNK 2018 xử lý thuế hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ
Số hiệu:
|
5826/TCHQ-TXNK
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Dương Thái
|
Ngày ban hành:
|
05/10/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5826/TCHQ-TXNK
V/v xử lý thuế đối với hàng hóa XNK
tại chỗ
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2018
|
Kính
gửi: Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn
số 954/HQTN-NV ngày 13/6/2018 của Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh phản ánh vướng mắc
xử lý thuế hàng hóa XNK tại chỗ. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như
sau:
1. Về xử lý thuế đối với doanh nghiệp
chế xuất nằm ngoài khu chế xuất.
Các quy định pháp luật có liên quan:
- Khoản 1 Điều 4 Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: Khu phi thuế quan
là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của
pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng
hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán,
trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập
khẩu.
- Khoản 2 Điều 2 Nghị
định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định: Hàng hóa xuất
khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất; kho bảo
thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa nhập
khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và
các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều
4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trường trong nước thuộc đối
tượng chịu thuế.
- Điều 12, Điều 36 Nghị
định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định về miễn
thuế, hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất
hàng hóa xuất khẩu.
- Khoản 1, khoản 10 Điều 2 Nghị định
82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công
nghiệp và khu kinh tế (có hiệu lực ngày 10/7/2018) quy định:
"1… Khu chế xuất được ngăn cách với khu vực
bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp
luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu …;
10. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản
phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất
được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối
với khu phi thuế quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu…”
- Điều 30 Nghị định
82/2018/NĐ-CP quy định:
“1. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các
quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu,
Doanh nghiệp chế xuất được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
trong văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không
phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu
tư có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan hải quan có thẩm quyền về khả năng đáp ứng
điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc xác nhận bằng văn bản cho nhà đầu tư…”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp doanh nghiệp chế xuất (DNCX) không nằm trong khu chế xuất (được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư) nhưng đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì được hưởng chính
sách thuế ưu đãi như khu phi thuế quan (trừ ưu đãi riêng đối với khu phi thuế
quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu).
Trường hợp doanh nghiệp nội địa xuất
bán hàng hóa cho DNCX không nằm trong khu chế xuất nhưng đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13
thì được áp dụng chính sách thuế như khu phi thuế quan.
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế
nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản
xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm cho DNCX (đáp ứng quy định tại
khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13) theo thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ thì được hoàn thuế nhập
khẩu đã nộp.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu
hàng hóa để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm cho
DNCX (đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13) theo thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ
thì được miễn thuế nhập khẩu.
Các DNCX (đáp ứng quy định tại khoản
1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13) không nằm
trong khu chế xuất thực hiện mua bán hàng hóa với nhau thì không thuộc đối tượng
chịu thuế.
Cơ quan hải quan căn cứ vào nội dung
của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản của cơ quan, đăng ký đầu tư có
thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư để xác định có hay không là DNCX làm cơ sở xác định đối tượng được
hưởng chính sách thuế của khu phi thuế quan.
Doanh nghiệp tự khai, tự nộp các tài
liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, áp dụng chính sách thuế đối với
khu phi thuế quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai
báo với cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra theo nguyên tắc
quản lý rủi ro. Trường hợp cơ quan hải quan phát hiện doanh nghiệp khai báo sai
thì xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp doanh
nghiệp nhập khẩu hàng hóa theo loại hình sản xuất xuất khẩu sau đó xuất khẩu sản
phẩm theo loại hình XNK tại chỗ.
Các quy định pháp luật có liên quan:
- Khoản 1, khoản 2 Điều
28 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định xuất khẩu hàng
hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật; nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt
Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi
là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
- Điều 12 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định nguyên liệu, vật tư,
linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu.
- Khoản 3 Điều 33 Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định các trường hợp
người nộp thuế bị cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
- Điều 133 Thông tư số
38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 66 Điều 1
Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định về tiền
chậm nộp.
Căn cứ quy định nêu trên, từ ngày
01/9/2016, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất
hàng hóa xuất khẩu sau đó bán sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định
giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam (xuất khẩu sản phẩm theo loại hình
xuất khẩu tại chỗ) thì không được miễn thuế theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp đã được miễn thuế đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu nhưng sau đó xuất
khẩu sản phẩm theo loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ thì cơ quan hải
quan thực hiện ấn định thuế, tính tiền chậm nộp và xử lý phạt vi phạm hành
chính theo quy định. Căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế và biểu thuế thực hiện
theo quy định tại Chương II Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
số 107/2016/QH13.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải
quan tỉnh Tây Ninh biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Cục GSQL;
- Cục QLRR;
- Các Cục HQ tỉnh, thành phố (để t/hiện);
- Văn phòng TC (để biết);
- Lưu: VT, TNXK (3)
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Dương Thái
|
Công văn 5826/TCHQ-TXNK năm 2018 về xử lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
MINISTRY OF
FINANCE
GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 5826/TCHQ-TXNK
Re. Handling of duties on spot exports and
imports
|
Hanoi, October 5,
2018
|
To: Tay Ninh
province’s Customs Department, General Department of Customs has received the
Official Dispatch No. 954/HQTN-NV dated June 13, 2018 from Tay Ninh province’s
Customs Department that addresses queries and difficulties that they have to
face whilst handling duties on spot exports and imports. The
General Department of Customs hereby issues the following opinions on these
issues: 1. Regarding the handling of duties imposed on
export processing enterprises outside of export processing zones. Legislative regulations pertaining to this issue: - Clause 1 of Article 4 in the Law on Export and
Import Duties No. 107/2016/QH13 prescribes: Free trade zone means an economic
zone located within Vietnam’s territory, established in accordance with law,
having a definite geographic boundary, and separated from the outer area by
hard fences in order to facilitate customs inspection and customs control by
the customs authority and relevant agencies with regard to exports and imports,
inbound and outbound vehicles and passengers; the trading relationship between
the free trade zone and the outside area is considered exportation and
importation. - Clause 2 of Article 2 in the Government’s Decree
No. 134/2016/ND-CP dated September 1, 2016 prescribes: Goods exported from the
domestic market into export processing enterprises, export processing zones,
tax-suspension warehouses, bonded warehouses and other free trade zones defined
in Clause 1 Article 4 of the Law on Export and import duties; goods imported
from export processing enterprises, export processing zones, tax-suspension
warehouses, bonded warehouses and other free trade zones defined in Clause 1
Article 4 of the Law on Export and Import Duties into the domestic market. - Article 12 and Article 36 of the Government’s
Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 1, 2016 prescribe duty exemptions and
refunds for raw materials, supplies and components imported for export
processing purposes. - Clause 1 and clause 10 of Article 2 in the
Government’s Decree No. 82/2018/ND-CP dated May 22, 2018 prescribing the
management of industrial parks and economic zones (in effect from July 10,
2018) include the following provisions: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 10. Export processing enterprise means a company
which is established and operated within an export processing zone, or an
enterprise specializing in manufacturing exported products within an industrial
park or economic zone. Export processing enterprise which is not located
in export processing zones shall be separated from the outside area as per the
regulations on free-trade zones laid down in the import and export tax law…” - Article 30 of the Decree No. 82/2018/ND-CP
prescribes: “1. Export processing zones and export processing
enterprises shall be subject to regulations applicable to separate customs
areas and non-tariff zones, except for particular regulations applicable to
non-tariff zones within bordergate economic zones. If export processing
enterprises may be exempted from applying for the Certificate of investment
registration, such exemption shall be specified in their investment
registration certificates or written document issued by the competent
investment registry. The investment registry shall be held responsible for
gathering opinions from the competent customs authorities on the capability to
satisfy conditions of the customs inspection and supervision before issuing the
investment registration certificate or confirmation in writing to investors…”. Based on the aforesaid regulations, if export
processing enterprises are not located within export processing zones (awarded
Certificates of investment registration), but meet regulations laid down in
clause 1 of Article 4 in the Law on Export and Import Duties No. 107/2016/QH13,
they shall be entitled to duty advantages the same as applied to free-trade
zones (except particular advantages given to free-trade zones in bordergate economic
zones). If domestic enterprises sell goods to export
processing enterprises that are not located within export processing zones, but
meet regulations set forth in clause 1 of Article 4 in the Law on Export and
Import Duties No. 107/2016/QH13, they shall be entitled to tax policies like
those applied to free-trade zones. In case where enterprises have already paid duties
on imports for production and business purposes which are brought into
production of exporting goods, and have managed to export finished products to
export processing enterprises (conforming to the regulations laid down in
clause 1 of Article 4 in the Law on Export and Import Duties No. 107/2016/QH13)
according to the spot export and import procedures, they shall be entitled to
refunds of import duties that they have already paid. In case where enterprises have already paid duties
on imports for production and business purposes which are brought into
production of exporting goods, and have managed to export finished products to
export processing enterprises (conforming to the regulations laid down in
clause 1 of Article 4 in the Law on Export and Import Duties No. 107/2016/QH13)
according to the spot export and import procedures, they may be refunded import
duties that they have already paid. If export processing enterprises (complying with
provisions of clause 1 of Article 4 in the Law on Export and Import Duties No.
107/2016/QH13) which are not located within export processing zones perform
trades in goods with each other, they shall not be subject to duties. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Enterprises shall, at their discretion, declare and
submit documents related to the determination of tax obligations and
application of tax policies in free-trade zones, and shall be legally liable
for information given to customs authorities. Customs authorities shall carry
out the inspection of risk management principles. In case where customs
authorities discover that enterprises have made incorrect declarations, they
shall be subject to penalties prescribe in legislative regulations. 2. Cases in which enterprises import goods in a
form of export processing and then export finished products in a form of sport
exportation and importation. Legislative regulations pertaining to this issue: - Clause 1 and clause 2 of Article 28 in the Law on
Commerce No. 36/2005/QH11 dated June 14, 2005 prescribe that export of goods is
the cross-border outbound movement of goods out of Vietnam or the transport
thereof to special areas within the territory of Vietnam which are deemed as
particular customs areas prescribed by legislation; the import of goods is the
cross-border inbound movement of goods into Vietnam from abroad or special
zones within the territory of Vietnam which are deemed as particular customs
areas prescribed by legislation. - Article 12 of the Government’s Decree No.
134/2016/ND-CP dated September 1, 2016 prescribes that raw materials, supplies
and components imported for export processing purposes shall be entitled to
import exemptions. - Clause 3 of Article 33 in the Government’s Decree
No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 prescribes cases in which taxpayers are
subject to the customs authority's imposition of duties on exported and
imported goods. - Article 133 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC
amended and supplemented by clause 66 of Article 1 in the Circular No.
39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Ministry of Finance prescribes late
payment interest. Based on the aforesaid regulations, as from
September 1, 2016, in case where enterprises import raw materials and supplies
for manufacturing of exported goods and then sell products manufactured by
using imported raw materials and supplies to foreign tradespersons, but are
authorized by foreign tradespersons to ship these products to other enterprises
in Vietnam (exporting products in a form of spot exportation), they shall not
be entitled to duty exemptions in accordance with regulations in force. In case where enterprises have been entitled to
duty exemptions for raw materials and supplies imported in a form of export
processing but then export finished products in a form of spot exportation and
importation, customs authorities shall impose duties, calculate late payment
interest and impose administrative penalties in accordance with regulations in
force. Tariff calculation bases, date and schedule shall be subject to
provisions laid down in Chapter II of the Law on Export and Import Duties No.
107/2016/QH13. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 PP. DIRECTOR
GENERAL
DEPUTY DIRECTOR GENERAL
Nguyen Duong Thai
Công văn 5826/TCHQ-TXNK ngày 05/10/2018 về xử lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
5.581
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|