ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 155/KH-UBND
|
Yên Bái, ngày 14
tháng 8 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 76/NQ-CP NGÀY 18/6/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI
Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của
Chính phủ ban hành về công tác phòng, chống thiên tai, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018, với các
nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Cụ thể hóa và triển khai thực
hiện hiệu quả Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác
phòng, chống thiên tai; Nâng cao năng lực, chủ động phòng, chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người và tài sản của nhân dân
và nhà nước; tạo điều kiện phát triển bền vững, góp phần bảo đảm quốc phòng, an
ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai. Phấn đấu
đến năm 2025:
- Giảm 30% thiệt hại về người đối với các loại hình
thiên tai có cường độ, quy mô tương đương đã xảy ra trong giai đoạn 2015-2020.
- Hướng tới đạt 100% chính quyền các cấp, cơ quan,
tổ chức và hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Yên Bái được tiếp nhận đầy đủ thông
tin về thiên tai.
- Hướng tới đạt 100% lực lượng làm công tác phòng,
chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, phổ biến kỹ năng về phòng, chống thiên
tai đặc biệt là với các loại hình thiên tai thường xảy ra như lũ, lũ quét và sạt
lở đất...
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo của ngành khí
tượng thủy văn.
- Nâng cao khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng,
công trình phòng chống thiên tai, nhất là đê, kè, hồ đập đảm bảo an toàn với tần
suất thiết kế và thích ứng với các tác động mới của thiên tai.
- Chủ động trong dự báo, cảnh báo, phòng, chống lũ
quét, sạt lở đất tại những khu vực dân cư tập trung và trọng điểm về kinh tế xã
hội; 100% các khu vực ngầm tràn thường xuyên bị ngập sâu được lắp đặt các thiết
bị cảnh báo.
- Hướng tới đạt 100% số hộ dân thuộc khu vực đông
dân cư thường xuyên xảy ra thiên tai có nơi ở đảm bảo an toàn.
2. Yêu cầu
- Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ, cụ thể là Kế hoạch thực hiện Nghị
Quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh để các cơ quan, đơn vị và người dân nâng cao nhận
thức về công tác phòng chống thiên tai.
- Xác định rõ việc thực hiện công tác phòng chống
thiên tai là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm của các cấp ủy
đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp
và mỗi người dân.
- Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu, cụ thể của
các sở, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện mục tiêu chung
và mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 76/NQ-CP phù hợp với tình hình kinh tế -
xã hội của địa phương.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ của các Sở, ban,
ngành, địa phương
a) Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn tỉnh
- Nâng cao năng lực bộ máy chỉ huy, tăng cường cơ sở
vật chất của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai các cấp; chỉ đạo
xây dựng cơ sở dữ liệu, hiện đại hóa các công cụ hỗ trợ điều hành theo thời
gian thực đáp ứng yêu cầu ứng phó kịp thời, chính xác, hiệu quả. Chỉ đạo, hướng
dẫn, đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, cập nhật kế hoạch phòng chống
thiên tai các cấp, phương án ứng phó thiên tai theo từng cấp độ rủi ro thiên
tai.
- Chỉ đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức xây dựng và củng cố lực lượng xung
kích phòng chống thiên tai ở cấp xã với nòng cốt là dân quân tự vệ nhằm nâng
cao năng lực dân sự trong ứng phó thiên tai tại cơ sở; hoàn thành trong năm
2020.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc đưa nội dung
phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phương; kiểm soát việc đầu tư công trình hạ tầng để hạn chế làm gia tăng rủi ro
thiên tai.
- Chỉ đạo rà soát, kiểm tra, xây dựng phương án đảm
bảo an toàn công trình phòng, chống thiên tai, đê, kè, hồ đập trước mùa mưa lũ
hàng năm. Tổ chức theo dõi công tác khắc phục hậu quả, phục hồi sau thiên tai;
chỉ đạo, kiểm tra giám sát và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trong sử
dụng nguồn lực hỗ trợ, phục hồi tái thiết sau thiên tai.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Rà soát đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định
liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020, nhằm đảm bảo đồng bộ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn,
tạo điều kiện điều phối, sử dụng linh hoạt, kịp thời, hiệu quả quỹ phòng chống
thiên tai, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm 2020.
- Rà soát, bổ sung Kế hoạch phòng, chống thiên tai
cấp tỉnh giai đoạn 2018 - 2020, hoàn thành trong năm 2018.
- Đề xuất cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa
trong đầu tư, quản lý, khai thác đê, kè, hồ đập, công trình phòng chống thiên
tai, gắn với phát triển kinh tế - xã hội, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Phối hợp với các cơ quan tổ chức, phổ biến các giải
pháp, mô hình công trình và phi công trình hiệu quả với chi phí phù hợp để
phòng, chống lũ, lũ quét, sạt lở bờ sông. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
phương châm “4 tại chỗ” trong phòng chống thiên tai và xây dựng cộng đồng an
toàn gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị, xây dựng,
nâng cấp cơ sở vật chất (Văn phòng thường trực) của cơ quan làm công tác tham
mưu chỉ đạo ở tỉnh, huyện đảm bảo việc tiếp nhận, xử lý thông tin, hỗ trợ ra
quyết định, kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai, đưa vào sử dụng trong năm 2020.
- Hướng dẫn, kiểm tra các địa phương nâng cao năng
lực cơ quan thường trực phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện và
đội ngũ làm công tác phòng chống thiên tai các cấp; đẩy mạnh truyền thông, nâng
cao kiến thức và kỹ năng ứng phó trong phòng chống thiên tai; hiện đại hóa thiết
bị thông tin liên lạc.
- Chuyển đổi sản xuất thích ứng với thiên tai, biến
đổi khí hậu; ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, tưới,
tiêu, cấp nước.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chú trọng đầu tư,
phát triển công nghệ quan trắc khí tượng thủy văn, ứng dụng công nghệ dự báo hiện
đại nhằm nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, đặc biệt là các thiên
tai xuất hiện nhanh, quy mô vừa và nhỏ. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực khí
tượng thủy văn, nhất là trong công tác quan trắc, cảnh báo sớm; xây dựng các
chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia đầu
tư xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống quan trắc, giám sát, cung cấp dịch vụ
về khí tượng thủy văn.
- Hướng dẫn triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện
các quy định pháp luật về xây dựng trạm khí tượng thủy văn đối với các hạng mục
công trình phải thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn theo Luật Khí tượng thủy
văn.
- Tăng cường kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc khai
thác tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là việc quản lý khai thác cát, sỏi lòng
sông, tại những khu vực có nguy cơ làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công Thương tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy trình vận
hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông, đảm bảo vận hành an toàn, phù hợp với
yêu cầu thực tiễn, khai thác hiệu quả tài nguyên nước. Chỉ đạo thực hiện các giải
pháp giám sát tài nguyên nước, giám sát khai thác sử dụng nước hồ chứa theo quy
định, từng bước kết nối trực tuyến phục vụ công tác chỉ đạo điều hành. Cập nhật,
công bố kịch bản biến đổi khí hậu tỉnh Yên Bái để làm cơ sở rà soát, xây dựng
phương án ứng phó.
- Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường hoàn thành Đề án “Điều tra, đánh giá và phân vùng cảnh báo nguy cơ
trượt lở đất đá các vùng miền núi Việt Nam”, làm cơ sở cho việc quy hoạch sắp xếp
ổn định dân cư, sơ tán, di dời dân cư khỏi vùng thiên tai.
d) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong chỉ đạo cập nhật, rà soát, bổ sung và kiểm tra thực hiện Kế hoạch
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Xây dựng phương án chủ động, sẵn sàng lực lượng,
phương tiện ứng phó kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn.
- Thường xuyên tổ chức, chỉ đạo tổ chức các khóa huấn
luyện, tập huấn, diễn tập sát thực tế, đảm bảo xử lý hiệu quả các tình huống sự
cố, thiên tai.
- Đề xuất đầu tư, mua sắm phương tiện, trang thiết
bị ứng phó thiên tai và cứu hộ, cứu nạn phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ của các đơn vị
và đặc điểm thiên tai từng vùng, địa phương để nâng cao hiệu quả công tác cứu hộ,
cứu nạn.
- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện hỗ trợ các địa
phương và nhân dân ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn khi có
yêu cầu.
đ) Công an tỉnh
- Triển khai có hiệu quả Nghị định số 83/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của
lực lượng phòng cháy và chữa cháy; thường xuyên đầu tư trang bị, nâng cấp
phương tiện, trang thiết bị; tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập các tình huống
cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn xung yếu để nâng cao năng lực cho lực lượng phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Tăng cường công tác kiểm tra nhất là các
khu vực xung yếu, kịp thời đề xuất các cấp, các ngành liên quan có biện pháp đề
phòng.
- Chỉ đạo lực lượng công an các đơn vị, địa phương
phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật
về đê kè, phòng chống thiên tai, môi trường, tài nguyên nước, tập trung xử lý,
ngăn chặn tình trạng khai thác cát sỏi và lập bến bãi tập kết trái phép, lấn
chiếm lòng sông.
- Sẵn sàng phương án đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội phòng ngừa các thế lực thù địch, các loại tội phạm lợi dụng
thiên tai thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật gây mất ổn định về chính trị,
trật tự an toàn xã hội; hướng dẫn, phân luồng giao thông, cảnh báo, cấm người
và các phương tiện đi qua những khu vực nguy hiểm; cứu nạn, cứu hộ, tham gia ứng
phó, khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống thiên tai.
e) Sở Công Thương
- Chỉ đạo các chủ hồ chứa thủy điện thực hiện
nghiêm quy định về quản lý an toàn đập, quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa;
báo cáo, cung cấp đầy đủ, kịp thời theo thời gian thực thông tin về hồ chứa, vận
hành hồ chứa cho cơ quan dự báo, chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai theo
quy định.
- Chỉ đạo đảm bảo an toàn trước thiên tai đối với
các khu vực thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản (Đặc biệt là các mỏ khai
thác hầm lò); xây dựng phương án dự phòng, bảo đảm an toàn trong mùa mưa lũ;
khôi phục nhanh hệ thống điện sau thiên tai để phục vụ công tác khắc phục hậu
quả, khôi phục sản xuất kinh doanh, phục vụ dân sinh.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp dự trữ hàng hóa thiết yếu
(gạo, mỳ tôm, lương khô, nước uống đóng chai...), chú trọng khu vực thường
xuyên bị thiên tai, nhất là vùng sâu, vùng xa; phối hợp với các địa phương thực
hiện tốt việc dự phòng tại chỗ khi thiên tai xảy ra; chỉ đạo công tác bình ổn định
thị trường thị trường sau thiên tai. Đề xuất cơ chế, chính sách để huy động
hàng hóa của doanh nghiệp cho khắc phục hậu quả thiên tai phù hợp với thực tế
hiện nay.
g) Sở Giao thông vận tải
- Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận
tải phù hợp với chiến lược và kế hoạch phòng, chống thiên tai, hạn chế làm gia
tăng rủi ro thiên tai, nhất là ngập lụt, sạt lở.
- Xây dựng, triển khai phương án đảm bảo an toàn
giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, trong mùa mưa bão.
- Kiểm tra, rà soát các tuyến đường giao thông thường
xuyên bị ảnh hưởng của mưa, lũ, chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai các giải
pháp khắc phục, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm 2018.
- Chuẩn bị đầy đủ vật tư dự trữ, phương tiện và lực
lượng sẵn sàng khắc phục sự cố, đảm bảo giao thông luôn thông suốt khi có sự cố,
thiên tai.
h) Sở Xây dựng
- Chỉ đạo các đơn vị xây dựng phương án đảm bảo an
toàn đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật và có giải pháp bảo vệ, phòng ngừa,
khắc phục sự cố khi xảy ra thiên tai.
- Xây dựng hướng dẫn chi tiết nhà an toàn với lốc
xoáy, chống lũ, sạt lở đất, lũ quét, phù hợp với đặc thù và tập quán từng vùng,
hoàn thành trong năm 2018.
- Phối hợp với các địa phương rà soát quy hoạch, xây
dựng kế hoạch nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước, chủ động triển khai các phương
án, giải pháp khắc phục ngập úng khi mưa lớn, nhất là tại các đô thị.
i) Sở Thông tin và Truyền thông
- Nâng cao chất lượng công tác truyền thông, tuyên
truyền, đưa tin trong phòng, chống thiên tai. Xây dựng phương án đảm bảo thông
tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với tình huống mưa lũ lớn; hoàn
thành trong năm 2018. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu
xây dựng, đề xuất phương án bảo đảm thông tin phục vụ công tác phòng chống
thiên tai.
- Phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh và các đơn vị
có liên quan xây dựng Quy chế sử dụng số điện thoại khẩn cấp dùng chung cho các
tình huống tìm kiếm cứu nạn (112).
k) Sở Khoa học và Công nghệ: Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng các giải pháp, công nghệ hiệu quả phục vụ quan trắc, giám sát, cảnh báo
thiên tai, trọng tâm là mưa, lũ quét, sạt lở đất và sạt lở bờ sông. Nghiên cứu,
phát triển giống cây trồng có khả năng chịu hạn, úng ngập tốt hơn nhằm chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu.
l) Sở Giáo dục và Đào tạo: Tổ chức đào tạo, tập huấn,
nâng cao nhận thức cho đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; đào tạo kiến
thức, phổ biến kỹ năng về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến
đổi khí hậu trong trường học, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở từ năm
2020. Chỉ đạo xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho học sinh, thiết bị, dụng cụ
học tập và cơ sở hạ tầng giáo dục khi xảy ra tình huống thiên tai, đặc biệt là
lốc xoáy, mưa lũ, rét đậm, rét hại; đầu tư xây dựng trường học kết hợp điểm sơ
tán dân đảm bảo yêu cầu an toàn khi xảy ra thiên tai.
m) Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan rà soát, thống nhất hướng dẫn
việc kiện toàn tổ chức cơ quan chuyên trách phòng, chống thiên tai các cấp đảm
bảo tinh gọn, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống thiên
tai theo nguyên tắc không tăng thêm đầu mối và biên chế, hoàn thành trong năm
2020.
n) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
rà soát, tổng hợp, cân đối đề xuất nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020 và nghiên cứu, đề xuất nhu cầu vốn kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 để thực hiện một số nhiệm vụ phòng chống thiên
tai cấp bách như: đầu tư khắc phục sự cố, nâng cấp đê kè, hồ đập, xử lý sạt lở,
di dân khẩn cấp, đầu tư cơ sở vật chất cơ quan tham mưu chỉ đạo phòng chống
thiên tai ở tỉnh, huyện và các hoạt động khoa học công nghệ phục vụ phòng chống
thiên tai. Hướng dẫn cụ thể và hiệu quả việc lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan
hoàn thành dự án tổng thể di dời dân cư khẩn cấp phòng tránh lũ quét, sạt lở đất
tỉnh Yên Bái, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
o) Sở Tài chính: Cân đối nguồn lực để kịp thời hỗ
trợ khắc phục thiên tai theo quy định; xử lý khẩn cấp sự cố đê kè, hồ đập, công
trình phòng chống thiên tai, di dời dân cư khẩn cấp phòng chống lũ quét, sạt lở
đất.
p) Đài Phát thanh và Truyền hình Yên Bái, Báo Yên
Bái và các cơ quan thông tấn, báo chí ở địa phương phối hợp với các cơ quan chức
năng đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, hướng dẫn kỹ năng để
chủ động phòng, tránh, ứng phó thiên tai cho người dân.
q) Các sở, ngành khác, theo chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước được giao chủ động khắc phục hạn chế, yếu kém trong công tác phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thời gian qua, chỉ đạo xây dựng kế hoạch,
triển khai các nhiệm vụ phòng ngừa, ứng phó hiệu quả các tình huống thiên tai.
r) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Kiện toàn cơ quan chỉ huy phòng chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn các cấp; ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ
thể của các thành viên, gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cấp.
- Rà soát, kiện toàn cơ quan tham mưu về phòng, chống
thiên tai các cấp đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu
cầu công tác phòng chống thiên tai.
- Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai tại địa
phương, bố trí nguồn lực, đầu tư trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cơ quan làm
công tác tham mưu phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện để từng
bước kết nối trực tuyến với cơ quan phòng, chống thiên tai tỉnh và các cấp ở địa
phương phục vụ công tác chỉ đạo điều hành,
- Tổ chức tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận
thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội dung phòng chống thiên
tai vào các chương trình, hoạt động của các cấp, đoàn thể tại địa phương. Xây dựng
lực lượng xung kích phòng chống thiên tai tại cơ sở trước mắt là tại cấp xã với
lực lượng dân quân tự vệ làm nòng cốt, thời gian hoàn thành trong năm 2020.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong phòng,
chống thiên tai, đưa thông tin đến thôn, bản và người dân vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
- Rà soát, hoàn thiện và chủ động bố trí nguồn lực
thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp, phương án ứng phó thiên tai
tương ứng từng cấp độ rủi ro thiên tai, nhất là lũ lớn, sạt lở đất, lũ quét, đảm
bảo sát với thực tiễn.
- Thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ” trong
phòng, chống thiên tai, tổ chức diễn tập để rút kinh nghiệm cho phù hợp với thực
tế của địa phương.
- Quản lý, triển khai thực hiện kế hoạch thu Quỹ
phòng chống thiên tai, bảo đảm thu đúng, thu đủ, sử dụng hiệu quả cho công tác
phòng, chống thiên tai.
- Thực hiện nghiêm quy định về quản lý an toàn đập;
giám sát vận hành hồ chứa và đảm bảo thông tin cho người dân vùng hạ du khi xả
lũ.
- Chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng
khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc điểm từng vùng,
thích ứng với thiên tai, đảm bảo sinh kế bền vững, giảm thiệt hại cho sản xuất.
- Thực hiện lồng ghép phòng chống thiên tai vào quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; kiểm tra, xử lý công trình làm gia
tăng rủi ro thiên tai.
2. Một số giải pháp thực hiện
a) Thể chế, chính sách:
- Thực hiện tốt Luật Phòng, chống thiên tai và văn
bản quy phạm pháp luật đã ban hành để thực thi hiệu quả các quy định pháp luật
trong phòng, chống thiên tai, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
- Rà soát, ban hành các chính sách hỗ trợ sau thiên
tai, chính sách thúc đẩy xã hội hóa khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
tham gia phòng chống thiên tai, nhất là trong nghiên cứu ứng dụng khoa học, đầu
tư xây dựng công trình, cung cấp dịch vụ công và bảo hiểm rủi ro thiên tai.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy định và xây dựng
lộ trình kiểm soát việc đầu tư xây dựng công trình hạ tầng đảm bảo an toàn trước
thiên tai.
b) Tổ chức, bộ máy:
- Kiện toàn, nâng tầm hoạt động của Ban Chỉ huy
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, tăng cường trách nhiệm cá
nhân của thành viên của Ban Chỉ huy trong thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
về phòng chống thiên tai các cấp theo hướng đồng bộ, thống nhất, chuyên nghiệp,
trên cơ sở sắp xếp lại các tổ chức hiện có, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai trong tình hình mới trên nguyên tắc
không tăng thêm đầu mối và biên chế.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống
thiên tai các cấp từ tỉnh đến cơ sở theo hướng chuyên nghiệp, thường xuyên được
đào tạo, tập huấn để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ.
c) Cơ sở hạ tầng:
- Đầu tư, nâng cao năng lực, khả năng chống chịu của
cơ sở hạ tầng, củng cố, nâng cấp hệ thống đê, kè sông suối, hồ chứa nước; kịp
thời sửa chữa, khắc phục sự cố đê, kè, hồ đập, các công trình phòng chống thiên
tai; nâng cao khả năng tiêu thoát nước, quản lý chặt chẽ, hạn chế việc san lấp
ao, hồ, triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án chống ngập úng đô thị tại
thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ, dự án thuộc Chương trình mục tiêu ứng phó với
biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh...
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm tiếp
nhận, xử lý thông tin kịp thời, hỗ trợ ra quyết định phục vụ công tác chỉ đạo,
chỉ huy ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, trước hết là Văn phòng thường trực
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và cấp huyện.
- Đầu tư hiện đại hóa, tự động hóa hệ thống quan trắc,
cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; đẩy mạnh xã
hội hóa một số hoạt động khí tượng thủy văn, xây dựng hệ thống quan trắc chuyên
dùng phòng, chống thiên tai.
d) Thông tin, truyền thông, đào tạo:
- Đầu tư trang thiết bị phù hợp với từng khu vực,
nhất là tại cơ sở, đảm bảo thông tin dự báo, cảnh báo, chỉ đạo điều hành ứng
phó thiên tai của cơ quan chỉ đạo phòng chống thiên tai, các cấp chính quyền đến
được với người dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
- Phổ biến kiến thức về phòng, chống thiên tai
trong nhà trường, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở. Tổ chức tập huấn,
truyền thông, đào tạo nâng cao nhận thức, hướng dẫn kỹ năng ứng phó các tình huống
thiên tai phù hợp với đặc thù các vùng.
đ) Nguồn lực tài chính:
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính
cho phòng, chống thiên tai để chủ động trong xây dựng kế hoạch hàng năm và xử
lý khi có tình huống bất thường, nhất là xử lý khẩn cấp sự cố công trình sau
thiên tai; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp,
tư nhân tham gia vào cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động khí tượng thủy
văn và phòng, chống thiên tai.
- Sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư, dự phòng ngân
sách cho phòng chống thiên tai; quỹ phòng chống thiên tai và bảo hiểm rủi ro
thiên tai, để sử dụng linh hoạt, hiệu quả, kịp thời phục vụ công tác phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai.
e) Khoa học công nghệ: Ưu tiên ứng dụng khoa học
công nghệ trong quan trắc theo dõi, giám sát, chỉ đạo điều hành, ứng phó thiên
tai. Tập trung ứng dụng tin học, tự động hóa, trực tuyến trong quan trắc, giám
sát, quản lý, khai thác, dự báo, truyền cơ sở dữ liệu và vận hành ứng phó theo
thời gian thực; ứng dụng vật liệu mới, giải pháp mới trong phòng, chống thiên
tai.
g) Hợp tác quốc tế: Đẩy mạnh hợp tác, phối hợp với
các tổ chức quốc tế về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
h) Một số giải pháp trọng tâm:
- Xác định khu vực nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất,
lũ quét để triển khai đồng bộ các giải pháp công trình, phi công trình, tổ chức
thông tin cảnh báo, dự báo, điều chỉnh sản xuất nhằm hạn chế thiệt hại về người,
đảm bảo sinh kế bền vững phù hợp với tập quán từng khu vực.
- Đảm bảo an toàn đê kè, quản lý chặt chẽ quy hoạch
phòng chống lũ, quy hoạch đê, kè. Nâng cao mức bảo đảm an toàn chống lũ cho hệ
thống đê sông, hồ chứa nước xung yếu.
- Tập trung nâng cao năng lực ứng phó lũ lớn; xử lý
công trình hạ tầng (vật kiến trúc, đường giao thông) gây cản trở thoát lũ, tăng
ngập lụt.
(Có phụ lục chi
tiết kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành, địa phương và các cơ quan có liên
quan căn cứ nhiệm vụ được giao, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện hàng năm gửi
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Yên Bái và đoàn thể các cấp đẩy mạnh tham gia và giám sát, tuyên truyền trong
quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu thấy
cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các sở, ngành, cơ quan, địa phương
chủ động đề xuất gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp và báo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo TW về PCTT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Hội đồng nhân dân;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành có liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP Thường trực BCHPCTT-TKCN tỉnh (Chi cục Thủy lợi);
- Chánh, PVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NLN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khánh
|
TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian hoàn
thành
|
Dự kiến nguồn lực
(Tỷ.đồng)
|
Trung ương
|
Địa phương và
các nguồn vốn hợp pháp khác
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
1.917,05
|
352,80
|
I
|
Thể chế, chính sách: Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật
|
1
|
Rà soát chính sách hỗ trợ giai đoạn 2018- 2020;
giai đoạn 2020-2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Chính sách hỗ trợ giai
đoạn 2018-2020; giai đoạn 2020-2025
|
2018; 2020
|
|
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch Phòng chống thiên tai cấp xã,
huyện, tỉnh và các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn
2018-2020; giai đoạn 2020-2025
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; cấp xã
|
|
Kế hoạch Phòng chống
thiên tai cấp xã, huyện, tỉnh và các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2018-2020; giai đoạn 2020-2025
|
2018; 2020
|
|
|
3
|
Xây dựng Phương án Phòng chống thiên tai cấp xã,
huyện, tỉnh và các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn
2018-2020; giai đoạn 2020-2025
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; cấp xã
|
|
Phương án Phòng chống
thiên tai cấp xã, huyện, tỉnh và các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2018-2020; giai đoạn 2020-2025
|
2018; 2020
|
|
|
II
|
Kiện toàn tổ chức, bộ máy
|
1
|
Kiện toàn tổ chức Ban Chỉ huy PCTT- TKCN các cấp
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Quyết định kiện
toàn, phân công nhiệm vụ Ban Chỉ huy PCTT- TKCN các cấp
|
Hàng năm
|
|
|
2
|
Tổ chức tập huấn để nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ làm công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Tổ chức 03 lớp tập
huấn để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống và giảm
nhẹ thiên tai.
|
2019; 2020
|
0,15
|
|
3
|
Đào tạo tập huấn cho cộng đồng thường xuyên bị
thiên tai về công tác phòng chống thiên tai
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, ban ngành
có liên quan
|
Đào tạo tập huấn cho
cộng đồng thường xuyên bị thiên tai về công tác phòng chống thiên tai
|
2018-2020
|
0,8
|
|
4
|
Tổ chức thông tin tuyên truyền về công tác phòng
chống thiên tai qua hệ thống thông tin đại chúng
|
Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Yên Bái các cơ quan thông tấn báo chí
|
Các Sở, ban ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh
|
Các tin bài, phóng
sự về công tác phòng chống thiên tai
|
2018-2020
|
0,3
|
|
III
|
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo cấp tỉnh
|
1
|
Trang bị hệ thống thông tin liên lạc tới các xã
trong toàn tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ban ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh
|
Trang bị hệ thống
thông tin liên lạc tới 180 xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh
|
2018-2020
|
180
|
|
2
|
Xây dựng mạng lưới giám sát, cảnh báo lũ quét
trên địa bàn tỉnh Yên Bái (Xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét cho một số
khu vực có nguy cơ lũ quét cao trong tỉnh Yên Bái, tỷ lệ 1:10.000 phục vụ
công tác quy hoạch và di dời dân cư trong khu vực nguy hiểm; Địa điểm thực hiện:
Trên địa bàn 02 huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ban ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải
|
Xây dựng bản đồ
phân vùng nguy cơ lũ quét tỷ lệ 1:10.000; Tính toán xây dựng ngưỡng mưa gây
lũ quét cho 06 trạm đo mưa; Xây dựng Trung tâm thu nhận, xử lý và ra bản tin
cảnh báo lũ; Đào tạo tập huấn, chuyển giao sử dụng hệ thống cảnh báo cho các
cơ quan chức năng của địa phương. Địa điểm thực hiện: Trên địa bàn 02 huyện
Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái)
|
2018-2019
|
|
2,5
|
3
|
Lắp đặt hệ thống đo mưa tự động cho các xã thường
xuyên bị thiên tai
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ban ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh
|
Lắp đặt hệ thống
đo mưa tự động cho 50 xã thường xuyên bị thiên tai
|
2019; 2020
|
2
|
|
4
|
Lắp đặt các thiết bị cảnh báo tại các khu vực ngầm
tràn thường xuyên bị ngập sâu
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, ban ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh
|
Lắp đặt các thiết bị
cảnh báo tại các khu vực ngầm tràn thường xuyên bị ngập sâu
|
2018-2020
|
2
|
|
IV
|
Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí
hậu và tăng trưởng xanh
|
1
|
Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với
Biến đổi khí hậu tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ban ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh
|
- Kết quả cập nhật về diễn biến và tác động mới
nhất của biến đổi khí hậu.
- Quan điểm, cách tiếp cận và định hướng ưu tiên
trong thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (đối với
từng ngành, lĩnh vực, khu vực của tỉnh).
- Quan điểm, cách tiếp cận và định hướng ưu tiên
trong thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (đối với
từng ngành, lĩnh vực, khu vực của tỉnh).
- Thách thức và cơ hội của biến đổi khí hậu (đối
với từng ngành, lĩnh vực, khu vực của tỉnh)...
|
2018-2020
|
1
|
0,5
|
2
|
Đánh giá khí hậu tỉnh Yên Bái
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ban ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh
|
Báo cáo tổng hợp,
tóm tắt đánh giá khí hậu cho tỉnh Yên Bái. Các báo cáo, chuyên đề, gồm: Đánh
giá về đặc điểm của khí hậu của địa phương; Đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu đến thiên tai...
|
2018-2020
|
0,4
|
0,2
|
3
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện thỏa thuận Paris về
biến đổi khí hậu của tỉnh Yên Bái
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ban ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh
|
Các phiếu điều tra
các hoạt động, dự án liên quan đến biến đổi khí hậu; Báo cáo tổng hợp kế hoạch
triển khai các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu theo thỏa thuận Paris của
tỉnh; Danh mục ưu tiên về các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu cho sở,
ban, ngành và các đơn vị trên địa bàn tỉnh...
|
2018-2019
|
0,2
|
0,1
|
V
|
Giải pháp công trình
|
1
|
Dự án di chuyển khẩn cấp, bố trí dân cư vùng thiên
tai, lũ ống, lũ quét và sạt lở đất trên địa bàn huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái:
Đầu tư xây dựng 01 dự án di dân tái định cư tập trung (gồm 04 khu tái định cư
tập trung), di chuyển ổn định cuộc sống và sản xuất cho 68 hộ dân bị ảnh hưởng
của lũ ống, lũ quét và sạt lở đất.
|
Ủy ban nhân dân
huyện Trạm Tấu
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân huyện Trạm Tấu
|
Đầu tư xây dựng 01
dự án di dân tái định cư tập trung (gồm 04 khu tái định cư tập trung), di
chuyển ổn định cuộc sống và sản xuất cho 68 hộ dân bị ảnh hưởng của lũ ống,
lũ quét và sạt lở đất
|
2018-2020
|
15
|
17
|
2
|
Dự án di chuyển khẩn cấp, bố trí dân cư vùng
thiên tai, lũ ống, lũ quét và sạt lở đất trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên
Bái: Đầu tư xây dựng 01 dự án di dân tái định cư tập trung (gồm 06 khu tái định
cư tập trung), di chuyển ổn định cuộc sống và sản xuất cho 310 hộ dân bị ảnh
hưởng của lũ ống, lũ quét và sạt lở đất.
|
Ủy ban nhân dân
huyện Văn Chấn
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân huyện Văn Chấn
|
Đầu tư xây dựng 01
dự án di dân tái định cư tập trung (gồm 06 khu tái định cư tập trung), di
chuyển ổn định cuộc sống và sản xuất cho 310 hộ dân bị ảnh hưởng của lũ ống,
lũ quét và sạt lở đất
|
2018-2020
|
6
|
8
|
3
|
Dự án di chuyển khẩn cấp, bố trí dân cư vùng
thiên tai, lũ ống, lũ quét và sạt lở đất trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh
Yên Bái: Đầu tư xây dựng 01 dự án di dân tái định cư tập trung (gồm 07 khu
tái định cư tập trung), di chuyển ổn định cuộc sống và sản xuất cho 183 hộ
dân bị ảnh hưởng của lũ ống, lũ quét và sạt lở đất.
|
Ủy ban nhân dân thị
xã Nghĩa Lộ
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ
|
Đầu tư xây dựng 01
dự án di dân tái định cư tập trung (gồm 07 khu tái định cư tập trung), di chuyển
ổn định cuộc sống và sản xuất cho 183 hộ dân bị ảnh hưởng của lũ ống, lũ quét
và sạt lở đất
|
2018-2020
|
16,5
|
1,5
|
4
|
Dự án di dời khẩn cấp phòng chống lũ ống, lũ quét
và sạt lở đất tỉnh Yên Bái: Đầu tư xây dựng 01 dự án di dân tái định cư tập
trung (gồm 14 khu tái định cư tập trung), di chuyển ổn định cuộc sống và sản
xuất cho 649 hộ dân bị ảnh hưởng của lũ ống, lũ quét và sạt lở đất.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
|
Đầu tư xây dựng 01
dự án di dân tái định cư tập trung (gồm 14 khu tái định cư tập trung), di
chuyển ổn định cuộc sống và sản xuất cho 649 hộ dân bị ảnh hưởng của lũ ống,
lũ quét và sạt lở đất
|
2018-2020
|
295
|
28
|
5
|
Dự án đê chống ngập sông Hồng khu vực xã Giới
Phiên, thành phố Yên Bái
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái
|
Xây dựng tuyến kè
kết hợp đê (kè dài L = 4,03m, đê dài L = 4,25km) bám sát bờ sông Hồng, có điểm
đầu tuyến cách cầu Bách Lẫm về phía thượng lưu 900m; điểm cuối tuyến cách cầu
Văn Phú về phía thượng lưu 1.300m
|
2018-2020
|
281
|
191
|
6
|
Dự án đầu tư xây dựng công trình Chính trị tổng thể
khu vực Ngòi thia, tỉnh Yên Bái (tổng kinh phí đã duyệt 600 tỷ đồng, đã được
Trung ương bố trí vốn 270 tỷ đồng): Đề nghị tiếp tục hỗ trợ 330 tỷ đồng để
hoàn thành dự án).
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
|
Tính toán, đề ra
giải pháp chính trị tổng thể toàn bộ khu vực lưu vực suối Thia và các chi lưu
chính; Xử lý, khắc phục khẩn cấp các đoạn kè kiên cố đã bị sạt lở, hạn chế chống
sói lan truyền cho các đoạn kè còn lại; xây dựng các đoạn kè mới tại các vị
trí có nguy cơ sạt lở theo dự án chính trị tổng thể.
|
2018-2020
|
330
|
|
7
|
Dự án kè chống sạt lở cấp bách bảo vệ các khu dân
cư và thoát lũ cho thành phố Yên Bái (đoạn từ khu vực Km 8, phường Yên Thịnh
đến khu vực Bệnh viện Sản nhi)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái
|
Xây dựng tuyến đê,
kè kết hợp giao thông với tổng chiều dài khoảng 5km. Điểm đầu tuyến là khu vực
cầu Bệnh viện Sản Nhi, điểm cuối tuyến đến Km 8, thành phố Yên Bái
|
2018-2020
|
300
|
100
|
8
|
Kè chống sạt lở Bờ sông Hồng khu vực thành phố
Yên Bái
|
UBND thành phố Yên
Bái
|
Các sở, ban, ngành
|
Xây dựng kè khu vực
sạt lở Thôn 1, xã Phúc Lộc; Gia cố, sửa chữa kè đã xây dựng Khu vực đền Tuần
Quán, phường Yên Ninh
|
2018-2020
|
10
|
|
9
|
Sửa chữa, nâng cấp toàn bộ hệ thống thoát nước và
nâng cốt nền các tuyến đường trên địa bàn thành phố Yên Bái để giảm thiểu ngập
úng thường xuyên do nước lũ sông Hồng dâng cao
|
UBND thành phố Yên
Bái
|
Các sở, ban, ngành
|
Sửa chữa, nâng cấp
toàn bộ hệ thống thoát nước và nâng cốt nền các tuyến đường Thanh Niên, đường
Trần Hưng Đạo, các tuyến đường nhánh nối đường Thanh Niên và đường Trần Hưng
Đạo của phường Hồng Hà để giảm thiểu ngập úng thường xuyên do nước lũ sông Hồng
dâng cao
|
2018-2020
|
120
|
|
10
|
Xây cầu bắc qua suối Ngòi Lâu và sửa chữa 01 cầu
treo bị hư hỏng để phục vụ đi lại của nhân dân các thôn Châu Giang 1, Trấn
Thanh 1, Hai Luồng, Phú Nhuận, Trấn Thanh 2 của xã Âu Lâu
|
UBND thành phố Yên
Bái
|
Các sở, ban, ngành
|
Xây cầu bắc qua suối
Ngòi Lâu và sửa chữa 01 cầu treo bị hư hỏng để phục vụ đi lại của nhân dân
các thôn Châu Giang 1, Trấn Thanh 1, Hai Luồng, Phú Nhuận, Trấn Thanh 2 của
xã Âu Lâu.
|
2018-2019
|
20
|
|
11
|
Xử lý khắc phục khu vực sạt lở đất tổ 36A, phường
Yên Thịnh
|
UBND thành phố Yên
Bái
|
Các sở, ban, ngành
|
Xử lý khắc phục
khu vực sạt lở đất tổ 36A, phường Yên Thịnh
|
2018-2020
|
55
|
|
12
|
Xử lý khu vực sạt lở bờ suối Ngòi Lâu, đoạn giáp cầu
Ngòi Lâu (thuộc Quốc lộ 37)
|
UBND thành phố Yên
Bái
|
Các sở, ban, ngành
|
Xử lý khu vực sạt
lở bờ suối Ngòi Lâu, đoạn giáp cầu Ngòi Lâu (thuộc Quốc lộ 37) ảnh hưởng đến
đường giao thông vào khu tái định cư thôn Đồng Đình xã Âu Lâu
|
2018-2019
|
|
3
|
13
|
Thay thế 02 cống thoát nước qua đường để khắc phục
tình trạng ngập úng cục bộ tại đoạn đường Quốc lộ 37 qua thôn Nước Mát xã Âu
Lâu
|
UBND thành phố Yên
Bái
|
Các sở, ban, ngành
|
Thay thế 02 cống thoát
nước qua đường để khắc phục tình trạng ngập úng cục bộ tại đoạn đường Quốc lộ
37 qua thôn Nước Mát xã Âu Lâu
|
2018-2019
|
|
1
|
14
|
Xây dựng mới hệ thống thoát lũ
|
UBND huyện Lục Yên
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái
|
Xây dựng mới hệ thống
thoát lũ đoạn trụ sở UBND xã Vĩnh Lạc đi chân núi Bỏ Luông đi cánh đồng Hồ Bắc
- Suối Biệc với chiều dài 700 m, chiều rộng 2 m.
|
2018-2020
|
0,7
|
|
15
|
Kè chống sạt lở Bờ sông Chảy
|
UBND huyện Lục Yên
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái
|
Kè chống sạt lở Bờ
sông Chảy tuyến xã Minh Chuẩn (Lục Yên) - Việt Tiến (Bảo Yên) đoạn thôn 8 xã
Minh Chuẩn chiều dài 80 m, chiều sâu 30 m.
|
2018-2020
|
50
|
|
16
|
Kè chống sạt lở bờ sông, suối khu vực huyện Yên
Bình
|
UBND huyện Yên
Bình
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân huyện Yên Bình
|
Đổ bê tông kè: Kè
ngòi lẵn; Kè linh môn 2; Kè thôn trung tâm, xã Yên Bình; Kè sông chảy, thị trấn
Thác Bà; Kè khả lĩnh, xã Đại Minh; Kè thôn làng dự, xã Cảm Nhân
|
2018-2020
|
100
|
|
17
|
Kè chống sạt lở bờ suối khu vực huyện Văn Chấn
|
UBND huyện Văn Chấn
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân huyện Văn Chấn
|
Xây dựng kè chống
sạt lở: Kè chống sạt lở suối Lao; Kè Suối Nhì; Kè Suối Đôi; Kè Suối Cò Nòong
|
2018-2020
|
56
|
|
18
|
Kè chống sạt lở bờ suối khu vực huyện Trạm Tấu
|
UBND huyện Trạm Tấu
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân huyện Trạm Tấu
|
Xây dựng kè chống
sạt lở xã Hát Lừu: Kè suối Bản Hát (4km); Kè suối Bản Lừu (1,5 Km)
|
2018-2020
|
75
|
|