BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3662/TCT-TNCN
V/v hoàn thuế TNCN đối với cá nhân người nước
ngoài
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 9 năm 2018
|
Kính gửi: Cục
thuế tỉnh Đồng Nai
Trả lời công văn số 5339/CT-TNCN ngày 24/7/2018 của
Cục thuế tỉnh Đồng Nai đề nghị hướng dẫn về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân đối
với cá nhân người nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 1 Thông tư
số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện
xác định cá nhân cư trú:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều
kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính
trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt
tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến
và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ
chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp
nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư
trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm
này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.”
Tại Khoản 2, Điều 8 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thời điểm xác
định thu nhập chịu thuế:
“2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho
người nộp thuế.”
Tại Điều 2 Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phạm vi xác định
thu nhập chịu thuế của người nộp thuế:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp
thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu
nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
…
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là
thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập””
Tại Khoản 13, Điều 16 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn về thủ tục đối với cá nhân nước
ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác:
“13. Trường hợp cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu
thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện các thủ tục
sau:
a) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc
vùng lãnh thổ khác (bao gồm cả trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú của nước
hoặc vùng lãnh thổ khác có thu nhập hướng dẫn tại điểm b.1 khoản 1 (đối với thu
nhập từ hoạt động hành nghề độc lập và thu nhập khác); khoản 3; điểm b khoản 4;
khoản 5; điểm b khoản 10 và khoản 9 Điều này):
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các
tổ chức, cá nhân Việt Nam: cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng
hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
để nộp cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai
thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy
chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp Hợp đồng lao động với người sử dụng lao
động ở nước ngoài và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó (nếu
có);
- Bản chụp Hợp đồng lao động với người sử dụng lao
động tại Việt Nam (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ
kinh doanh) hoặc bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập
(đối với các loại thu nhập khác) và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản
chụp đó;
- Bản chụp hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh
tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép
hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân có
thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ
sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
- Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép
hành nghề do Việt Nam cấp (đối với các ngành nghề pháp luật Việt Nam yêu cầu phải
đăng ký kinh doanh hoặc có giấy phép hành nghề) đối với cá nhân có thu nhập từ
hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc
sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân
tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế. Cụ thể:
+ Trường hợp chuyển nhượng bất động sản: bản chụp hợp
đồng chuyển nhượng bất động sản.
+ Trường hợp chuyển nhượng vốn: bản chụp hợp đồng
chuyển nhượng vốn; bản chụp giấy chứng nhận đầu tư của công ty Việt Nam mà nhà
đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
+ Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán: bản chụp hợp
đồng mua bán chứng khoán. Trường hợp hoạt động mua bán chứng khoán không có hợp
đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp giấy chứng nhận tài khoản lưu
ký cổ phiếu, trái phiếu do ngân hàng lưu ký hoặc công ty chứng khoán xác nhận
theo mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy
quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp Hợp
đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu
có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc
tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy theo thời điểm nào diễn ra trước)
cá nhân gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản chụp hộ chiếu
cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết
hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế Giấy chứng
nhận cư trú này.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy
xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận
cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã
ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư
trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa
xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá
nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý 1 của năm tiếp theo.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các
thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số
01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
b) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú Việt Nam
(bao gồm cả trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú Việt Nam có thu nhập theo hướng
dẫn tại điểm b khoản 2; điểm b khoản 7 và điểm b khoản 11 Điều này).
Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam được
hưởng các quy định miễn, giảm thuế đối với thu nhập quy định tại các Điều khoản
thu nhập từ phục vụ Chính phủ, thu nhập của sinh viên, học sinh học nghề và thu
nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu thủ tục như sau:
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các
tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng
hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
để nộp cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai
thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện Việt Nam
liên quan đến các hoạt động phát sinh thu nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp định.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy
quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã
ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư
trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá
nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc không có quy định cấp
giấy chứng nhận cư trú tại Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa
xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá
nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý ngay sau ngày kết thúc
năm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các
thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số
01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên và hồ sơ hoàn thuế của
ông Cremieux Bernard, theo quy định của Pháp luật thuế thu nhập cá nhân Việt
Nam, khoản thu nhập từ tiền thưởng mà ông Cremieux Bernard nhận được vào tháng
5/2015 (594.941 EUR) là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân năm 2015. Trường hợp
ông Cremieux Bernard thuộc đối tượng áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
thì Ông phải thực hiện thủ tục theo quy định tại Khoản 13, Điều
16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn về thủ tục đối với
cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế
do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng
lãnh thổ khác. Đề nghị ông Cremieux Bernard liên hệ trực tiếp với Cục thuế tỉnh
Đồng Nai để được giải quyết.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Đồng Nai
được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, HTQT, KK.&KTT (TCT)
- Website TCT;
- Lưu: VT, TNCN.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT THU NHẬP CÁ NHÂN
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Minh
|