ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2343/KH-UBND
|
Điện Biên, ngày
23 tháng 8 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
I. THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT VỀ
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Thực trạng
1.1. Hạ tầng công nghệ thông tin:
Trong những năm qua, tỉnh Điện Biên luôn coi trọng
và quan tâm thúc đẩy phát triển công nghệ thông tin. Nhiều văn bản được ban
hành, công tác chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin đã được đẩy mạnh từ tỉnh đến
cơ sở. Các ngành, các địa phương đã tích cực triển khai thực hiện chỉ đạo của Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh để đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Hầu
hết các cơ quan, tổ chức đã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ
đạo điều hành, giải quyết công việc, các thủ tục hành chính làm tăng hiệu quả,
tăng năng suất, chất lượng, tăng tính minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà
nước, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Trung tâm tích hợp dữ liệu tại Văn phòng UBND tỉnh
đã được đầu tư xây dựng với 12 máy chủ, phục vụ hoạt động của Cổng thông tin điện
tử tỉnh, hệ thống thư điện tử công vụ, phần mềm quản lý hồ sơ công việc, phần mềm
chỉ đạo điều hành, trang công báo tỉnh, quy phạm pháp luật. Tỷ lệ máy tính/cán
bộ công chức trong các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện đạt khoảng 110%, cấp
xã đạt khoảng 77%. 100% cơ quan Nhà nước từ cấp huyện trở lên được kết nối mạng
nội bộ (LAN) và mạng Internet tốc độ cao, 100% xã được kết nối Internet. Mạng
truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước đã được xây dựng và
kết nối từ Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đến các Sở, ban, ngành.
Công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong ứng
dụng CNTT tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã được quan
tâm, tỷ lệ cơ quan đầu tư trang bị phần mềm diệt virus cho máy tính và mạng máy
tính ngày càng tăng. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế: Phần lớn các cơ quan đều
không trang bị các thiết bị bảo mật (Firewall), hệ thống sao lưu dữ liệu (San,
Nat); chưa có quy trình chuẩn về vận hành, bảo trì, bảo dưỡng định kỳ cho hệ thống,
chưa áp dụng chuẩn an toàn thông tin...
1.2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
Các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh đã có nhiều
chuyển biến tích cực trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Hệ thống giao ban trực tuyến của tỉnh đã được lắp đặt
thông suốt giữa UBND tỉnh, các cơ quan ban ngành tỉnh với 10/10 huyện, thị xã,
thành phố phát huy hiệu quả sử dụng. Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật cho 100%
các cuộc họp trực tuyến của UBND tỉnh với Chính phủ, các Bộ, Ban, ngành và với
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Việc trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan Nhà
nước đã được chú trọng thực hiện, 100% các cơ quan nhà nước các cấp đã được
trang bị các phần mềm có chức năng quản lý văn bản và điều hành qua mạng. Công
tác kết nối liên thông hệ thống quản lý văn bản và điều hành đang tiếp tục được
triển khai.
Các cơ quan, đơn vị trong tỉnh bước đầu đã triển
khai một số CSDL chuyên ngành phục vụ cho công tác chuyên môn, song chưa có sự
kết nối, chia sẻ dữ liệu với nhau nên dễ dẫn đến trùng lặp dữ liệu.
1.3. Ứng dụng CNTTphục vụ người dân và doanh
nghiệp
Cổng thông tin điện tử của tỉnh đã phát huy hiệu quả
cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước.
100% cơ quan Nhà nước từ cấp huyện trở lên đã có cổng/trang
thông tin điện tử, cơ bản đáp ứng yêu cầu. Trên trang/cổng thông tin điện tử của
cơ quan Nhà nước các dịch vụ công trực tuyến đã được cung cấp đầy đủ ở mức độ
1,2.
Hệ thống một cửa theo hướng hiện đại đã được đầu tư
xây dựng, đến nay có 24 cơ quan, đơn vị (tăng 13 cơ quan so với năm 2016) đã
triển khai thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Y tế, 9/10 UBND các
huyện, thị xã, thành phố (đạt tỷ lệ 41,4%, UBND huyện Nậm Pồ chưa được đầu tư);
12/130 xã, phường, thị trấn (đạt tỷ lệ 9,2%).
1.4. Tồn tại hạn chế
Việc tổ chức triển khai các Chương trình, Dự án về
CNTT chưa đồng bộ; ứng dụng CNTT trong quản lý còn bất cập; việc triển khai các
phần mềm dùng chung còn ít và hiệu quả chưa cao; cơ sở dữ liệu còn phân tán, dịch
vụ công trực tuyến qua mạng triển khai chậm, hạ tầng CNTT phát triển chưa đồng
đều giữa các vùng; chất lượng một số dịch vụ cơ bản ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số còn thấp, hệ thống mạng máy tính chưa đồng bộ, hiệu quả sử
dụng thiết bị đã đầu tư chưa cao; kỹ năng ứng dụng CNTT trong cán bộ, công chức,
viên chức ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp còn yếu và chưa đồng đều; nguồn
nhân lực chuyên trách về CNTT còn thiếu, trình độ chuyên môn hạn chế.
2. Sự cần thiết
Trong thời gian qua, CNTT được ứng dụng rộng rãi và
trở thành một ngành kinh tế có tác động lan tỏa trong phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh
tranh quốc gia, chất lượng cuộc sống, chỉ số phát triển con người Việt Nam và
nâng cao khả năng phòng thủ quốc gia trong chiến tranh mạng.
Tại Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế đã nêu rõ “Công nghệ thông tin là một
công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức phát triển mới và bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới: là một trong những động lực quan trọng phát triển kinh tế tri thức,
xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập
quốc tế; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phát triển
nhanh, bền vững đất nước”. Bộ Chính trị cũng xác định mục tiêu, nhiệm vụ “Xây dựng
hạ tầng thông tin quốc gia hiện đại, chuẩn hóa, đồng bộ, liên thông, bảo đảm khả
năng tiếp cận và sử dụng cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân. Kết
nối băng rộng, chất lượng cao đến tất cả các xã, phường, thị trấn, cơ sở giáo dục.
Mở rộng kết nối với các nước trong khu vực và trên thế giới. Triển khai và sử dụng
có hiệu quả mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan đảng và nhà nước.”
Tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 15/4/2015 của
Chính phủ xác định mục tiêu xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử trong 3
năm 2015-2017 là “Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp
ngày càng tốt hơn.”
Trong nội dung Chỉ thị số 51-CT/TU ngày 23/12/2014
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy yêu cầu “Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin đồng bộ,
hiện đại đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới”, "Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu điện tử để phục vụ hoạt động của các cấp, các ngành", "Tăng cường
sử dụng hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh; thực hiện nghiêm túc
quy định về sử dụng hồ sơ, văn bản điện tử, chữ ký số thông qua hệ thống mạng nội
bộ, phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc, hệ thống email, trang/cổng
thông tin điện tử nhằm giảm bớt giấy tờ, chi phí, thuận tiện trao đổi và quản
lý công việc" và “đảm bảo an toàn, an ninh thông tin”.
Tỉnh, thành phố điện tử là đích đến cuối cùng của mọi
nỗ lực ứng dụng và phát triển CNTT của một tỉnh, thành phố, trong đó phần cốt
lõi, chủ đạo là xây dựng được Chính quyền điện tử phục vụ người dân và doanh
nghiệp. Quan điểm xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT đồng bộ, hiện đại - nền tảng
cơ bản để ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin phục vụ xây dựng Chính quyền điện
tử phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
và xu hướng phát triển CNTT của thời đại.
II. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT THỰC HIỆN CÁC
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Cơ sở pháp lý Trung ương
Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006.
Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020.
Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng;
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính
trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc
tế.
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 15/04/2015 của Chính
phủ về Chính phủ điện tử.
Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/04/2015 của Chính phủ
Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW
ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007
của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan Nhà nước.
Nghị định số 102/2009/NĐ-CP, ngày 06/11/2009 của
Chính phủ về Quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm
2005 của Thủ tướng Chính quyền phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông
tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 698/QĐ-TTg, ngày 01/6/2009 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông
tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13/01/2015 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm
2020.
Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ/TTg ngày 26/10/2015 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 30/1/2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình Mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020;
Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ
quan nhà nước.
Thông tư Liên tịch số
19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT, ngày 15/02/2012 của Liên Bộ Tài chính - Kế
hoạch và Đầu tư - Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước.
Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày 28 tháng 2 năm
2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Lập và quản lý chi phí đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin.
Thông tư số 25/2014/TT-BTTTT ngày 30/12/2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định về triển khai các hệ thống thông tin có quy
mô và phạm vi từ Trung ương đến địa phương.
Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam, Phiên bản 1,0;
Công văn số 2321/BTTTT-KHTC ngày 19/7/2018 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng, đề xuất kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu CNTT giai đoạn 2019 - 2020.
2. Cơ sở pháp lý địa phương
Chỉ thị số 51-CT/TU ngày 23/12/2014 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
Quyết định số 1529/QĐ-UBND ngày 25/8/2009 của UBND
tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và
Công nghệ thông tin tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020.
Quyết định số 1301/QĐ-UBND ngày 26/11/2015 của UBND
tỉnh về việc giao điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án lập báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư dự kiến khởi công mới giai đoạn 2016-2020 nguồn vốn hỗ trợ có mục
tiêu từ NSTW thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020;
Chỉ thị số 07/2008/CT-UBND ngày 29/09/2008 của Chủ
tịch UBND tỉnh Điện Biên về việc “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ
quan nhà nước tỉnh Điện Biên”.
Kế hoạch hành động số 1304/KH-UBND ngày 16/5/2016 của
UBND tỉnh Điện Biên thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính
phủ về Chính phủ điện tử;
Kế hoạch số 2521/KH-UBND ngày 29/8/2016 của UBND tỉnh
Điện Biên về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020;
Kế hoạch số 4227/KH-UBND ngày 04/11/2014 của UBND tỉnh
Điện Biên về ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Điện
Biên;
Quyết định số 1405/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND
tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư: Xây dựng
hạ tầng kỹ thuật chính quyền điện tử tỉnh Điện Biên,
Quyết định số 1640/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND
tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CÁC NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Quan điểm
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước, xây dựng chính quyền điện tử và cung cấp dịch vụ công
trực tuyến thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; nâng cao năng lực đảm bảo
an toàn thông tin và xác thực điện tử.
2. Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu chung
Từng bước xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật
CNTT đồng bộ, hiện đại, đảm bảo an toàn thông tin làm nền tảng phát triển chính
quyền điện tử của tỉnh.
Ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với cải
cách hành chính; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, minh bạch hoạt động
của các cơ quan nhà nước; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quá
trình tác nghiệp và cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao, bảo đảm rút
ngắn quy trình, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính, phục vụ
tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.
Hạ tầng thông tin của tỉnh được hiện đại, đồng bộ,
liên thông với hạ tầng của quốc gia; đẩy mạnh xây dựng, khai thác có hiệu quả Mạng
diện rộng, Trung tâm dữ liệu điện tử, cơ sở dữ liệu và phần mềm dùng chung; kết
nối băng rộng chất lượng cao đến vùng sâu, vùng xa, triển khai và sử dụng có hiệu
quả mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng và Nhà nước.
Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đạt
chuẩn quốc gia, quốc tế, bảo đảm nhu cầu của tỉnh về số lượng và chất lượng, có
khả năng cung cấp nguồn nhân lực cho quốc gia và thế giới.
Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành
ngành kinh tế - kỹ thuật; thành lập khu công nghệ thông tin tập trung của tỉnh;
khuyến khích các tập đoàn viễn thông, công nghệ thông tin đầu tư vào Quảng
Bình.
Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng, làm chủ,
sáng tạo và chuyển giao các công nghệ chủ chốt của công nghệ thông tin. Bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin mạng, làm chủ trên không gian mạng.
Khuyến khích, thúc đẩy các tổ chức, doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động, phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin, tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử của tỉnh:
- Ban hành kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Điện
Biên làm cơ sở tăng cường khả năng ứng dụng CNTT, khả năng kết nối, liên thông,
tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, chia sẻ thông tin; tránh trùng lặp,
tiết kiệm chi phí;
- Xây dựng hệ thống kết nối, chia sẻ (LGSP) của tỉnh
Điện Biên để kết nối, tích hợp các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tạo nền tảng
chia sẻ, dùng chung của tỉnh;
- Xây dựng Trung tâm Dữ liệu hiện đại, đáp ứng yêu
cầu sử dụng của các cơ quan trên địa bàn tỉnh, đảm bảo an toàn, bảo mật thông
tin;
- Thiết lập Trung tâm Cung cấp dịch vụ hành chính
công của tỉnh để cung cấp dịch vụ hành chính công phục vụ người dân và doanh
nghiệp;
- Nâng cấp hệ thống hội nghị truyền hình của tỉnh để
đảm bảo các cuộc họp giữa Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh với các địa phương được thực
hiện tốt trên môi trường mạng.
b) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan Nhà
nước:
- Triển khai phần mềm quản lý văn bản hồ sơ công việc
đến 100% cơ quan nhà nước cấp xã trên địa bàn tỉnh.
- Trên 90% cán bộ công chức cấp tỉnh, cấp huyện;
trên 60% cán bộ công chức cấp xã thường xuyên sử dụng thư điện tử trong thực hiện
nhiệm vụ;
- Triển khai ứng dụng chứng thực điện tử và chữ ký
số chuyên dùng vào các phần mềm ứng dụng CNTT, phục vụ việc trao đổi văn bản điện
tử giữa các cơ quan nhà nước;
- Xây dựng, chuẩn hóa một số cơ sở dữ liệu thiết yếu
của tỉnh.
- Tăng cường đảm bảo an toàn an ninh đối với hệ thống
công nghệ thông tin các cơ quan đã được xây dựng.
- Tăng cường khả năng phục vụ cung cấp dịch vụ hành
chính công; Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 phục vụ Nhân
dân và doanh nghiệp.
3. Quy mô phạm vi đầu tư:
3.1. Các nội dung nhiệm vụ thực hiện từ nguồn vốn
đầu tư phát triển của Chương trình.
- Xây dựng nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung
(LGSP)
- Xây dựng Trung tâm Dữ liệu hiện đại, đáp ứng yêu
cầu sử dụng của các cơ quan trên địa bàn tỉnh, đảm bảo an toàn, bảo mật thông
tin;
- Xây dựng Trung tâm cung cấp dịch vụ hành chính
công cấp tỉnh
- Nâng cấp hệ thống hội nghị truyền hình của tỉnh
3.2. Các nội dung nhiệm vụ thực hiện từ nguồn vốn
sự nghiệp của Chương trình.
- Thuê dịch vụ tư vấn Xây dựng khung kiến trúc
chính quyền điện tử tỉnh Điện Biên;
- Thuê dịch vụ chữ ký số cho các hệ thống thông tin
của tỉnh;
- Thuê dịch vụ đảm bảo an toàn an ninh thông tin
trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Điện Biên;
- Xây dựng CSDL thông tin kinh tế - xã hội tỉnh Điện
Biên;
- Chuyển đổi, chuẩn hóa CSDL văn bản quản lý nhà nước
địa phương
- Xây dựng CSDL du lịch tỉnh Điện Biên
- Thuê dịch vụ cung cấp đường truyền tín hiệu phục
vụ hội nghị truyền hình.
- Thuê dịch vụ thư điện tử cho các cơ quan nhà nước
của tỉnh
3.3. Các nội dung nhiệm vụ thực hiện từ nguồn vốn
khác: Không có
4. Vốn đầu tư
Tổng kinh phí thực hiện: 55.900 triệu đồng, trong
đó:
4.1. Ngân sách trung ương: 43.400 triệu đồng:
- Vốn đầu tư: 21.500 triệu đồng
- Vốn sự nghiệp: 21.900 triệu đồng
- Ngân sách địa phương: 12.500 triệu đồng:
- Vốn đầu tư: 12.000 triệu đồng
- Vốn sự nghiệp: 5.000 triệu đồng
(Chi tiết danh mục các dự án kèm theo phụ lục)
5. Các giải pháp thực hiện
5.1. Tuyên truyền và nâng cao nhận thức
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận và đoàn thể
các cấp tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ,
nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của Chương trình đối với sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội và đảm bảo
an ninh quốc phòng tại địa phương.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng của tỉnh các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước; các chủ trương ưu tiên đầu tư phát triển và ứng dụng
CNTT - TT, đặc biệt là các chính sách về ứng dụng CNTT để cán bộ công chức,
viên chức, nhân dân có được nhận thức đúng đắn về vai trò, tác dụng của việc sử
dụng, ứng dụng CNTT - TT vào thực tiễn cuộc sống.
5.2. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý nhà
nước
- Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật tạo môi trường thuận lợi cho việc thực hiện Chương trình
- Đầu tư cơ sở vật chất và nguồn nhân lực, nâng cao
năng lực hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên để đẩy mạnh
phát triển và ứng dụng CNTT - TT trên địa bàn toàn tỉnh.
5.5. Phát triển nguồn nhân lực
- Tổ chức điều tra, đánh giá thực trạng nguồn nhân
lực Thông tin và Truyền thông, trên cơ sở xây dựng kế hoạch và đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển nguồn nhân lực thông tin và truyền thông, bảo đảm số lượng hợp lý và
chất lượng ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu của tỉnh. Phát triển nguồn nhân lực
thông tin và truyền thông cho vùng sâu, vùng xa, trong đó đặc biệt ưu tiên phát
triển đội ngũ cán bộ có trình độ khoa học kỹ thuật và thông thạo ngoại ngữ,
ngôn ngữ các dân tộc phục vụ nhu cầu và xu thế hội nhập.
- Có chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và bồi dưỡng
nâng cao kiến thức cho các cán bộ công chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông. Áp dụng các chính sách đào tạo, đãi ngộ đối với đội ngũ
quản lý, kỹ thuật giỏi, thu hút cán bộ có kỹ thuật cao trong lĩnh vực CNTT -
TT.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nguồn nhân lực
CNTT-TT nhằm thu hút và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động
đào tạo.
5.4. Huy động nguồn vốn
Trên cơ sở các nội dung, nhiệm vụ Chương trình, căn
cứ khả năng huy động vốn đầu tư, các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành
phố sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án, lập và thực hiện kế hoạch hằng năm các mục
tiêu dự án và tiến hành đầu tư phù hợp với quy định của Nhà nước về quản lý đầu
tư.
Ban hành các chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư của
các thành phần kinh tế, tạo lập môi trường thuận lợi để Điện Biên trở thành điểm
đầu tư hấp dẫn và tin cậy của các đối tác.
5.5. Lựa chọn và ưu tiên đầu tư
Đẩy mạnh đầu tư của Nhà nước đối với các chương
trình, dự án trọng điểm hạ tầng CNTT-TT, đáp ứng yêu cầu kết nối thông tin
thông suốt từ tỉnh đến cơ sở.
5.6. Đảm bảo an ninh, an toàn mạng lưới thông
tin
Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt
động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông.
Đầu tư xây dựng giải pháp kỹ thuật để bảo vệ an
ninh, an toàn mạng lưới thông tin và truyền thông nhằm hạn chế tối đa khả năng
xâm nhập trái phép và truyền tin trái phép trên hệ thống mạng thông tin của tỉnh.
6. Hiệu quả đầu tư
Các dự án, nhiệm vụ được triển khai sẽ đảm bảo tính
đồng bộ, hiệu quả trong việc triển khai ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh, góp phần
thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ chung của Chương trình đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018, cụ thể:
- Xác định được kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh
Điện Biên làm cơ sở tăng cường khả năng ứng dụng CNTT, khả năng kết nối, liên
thông, tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, chia sẻ thông tin; tránh trùng
lặp, tiết kiệm chi phí;
- Xây dựng nền tảng kết nối quy mô địa phương (viết
tắt là LGSP) nhằm kết nối, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin trong nội bộ tỉnh
và là đầu mối kết nối ra bên ngoài;
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cung cấp dịch vụ
hành chính công, đặc biệt là cung cấp dịch vụ hành chính công mức độ 3, 4 phục
vụ Nhân dân và doanh nghiệp;
- Xây dựng, chuẩn hóa được một số cơ sở dữ liệu thiết
yếu của tỉnh;
- Tăng cường công tác đảm bảo an toàn an ninh thông
tin.
7. Tổ chức thực hiện
7.1. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Chương
trình theo quy định hiện hành của Nhà nước đảm bảo tiến độ, chất lượng;
- Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Chương trình;
đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung kế hoạch thực hiện Chương trình cho phù hợp
với tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn quốc và trên địa bàn tỉnh;
- Định kỳ báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan liên
quan tiến độ triển khai Chương trình theo quy định.
7.2. Các Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền
thông trong việc triển khai Chương trình tại đơn vị;
- Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, con người cần
thiết cho việc triển khai Chương trình tại đơn vị;
- Tiếp nhận, quản lý và sử dụng tài sản của Chương
trình khi được bàn giao theo đúng quy định, sử dụng có hiệu quả phục vụ công
tác chuyên môn.
- Phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc, phát
sinh trong quá trình triển khai Chương trình về Sở Thông tin và Truyền thông để
tháo gỡ kịp thời.
7.3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh phân bổ, cân đối vốn sự nghiệp thực
hiện chương trình.
7.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định bố trí kinh phí cho dự án theo tiến
độ và quy định hiện hành của Nhà nước.
8. Kiến nghị, đề xuất
8.1. Dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật chính quyền điện
tử tỉnh Điện Biên được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và
Truyền thông thẩm định về kỹ thuật và cân đối nguồn vốn. Dự án đã được HĐND tỉnh
phê duyệt chủ trương đầu tư tại Văn bản số 258/HĐND-VHVX ngày 10/10/2016 và được
UBND tỉnh phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi tại Quyết định số 1405/QĐ-UBND
ngày 31/10/2016 với tổng mức đầu tư 45 tỷ đồng, trong đó: Nguồn vốn hỗ trợ có mục
tiêu từ ngân sách trung ương (Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin) 27 tỷ
đồng, nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương 18 tỷ đồng để triển khai các hạng
mục: (1) Xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh; (2) Thiết lập trục kết nối
liên thông, chia sẻ thông tin; (3) Xây dựng Trung tâm dữ liệu của tỉnh; (4) Tổ
chức Trung tâm cung cấp dịch vụ hành chính công; (5) Nâng cấp hệ thống hội nghị
truyền hình của tỉnh.
Thực hiện chủ trương cắt giảm đầu tư công của Chính
phủ, dự án chưa được Trung ương bố trí vốn để triển khai thực hiện trong năm
2017 - 2018. Để đảm bảo tiến độ triển khai, hiệu quả của Dự án, UBND tỉnh Điện
Biên đề nghị các cơ quan Trung ương xem xét bố trí kinh phí từ nguồn vốn hỗ trợ
có mục tiêu từ Chương trình để triển khai thực hiện dự án đã được phê duyệt.
8.2. Điện Biên là tỉnh còn rất nhiều khó khăn, chưa
có điều kiện bố trí nguồn kinh phí cho đầu tư ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.
Do đó, đề nghị Bộ thông tin và Truyền thông xem xét, đề nghị các cơ quan Trung
ương ưu tiên, bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí của Chương trình để triển khai
thực hiện trong năm 2018 và giai đoạn 2019 - 2020 theo kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện chương trình mục
tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2018 - 2020 của tỉnh Điện Biên, UBND tỉnh Điện
Biên tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Lưu: VT, KGVX(LVC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Quý
|
BIỂU
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch
số 2343/KH-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
ĐVT: Triệu đồng
Stt
|
Dự án, nhiệm vụ
|
Mục tiêu
|
Nội dung nhiệm vụ (chi tiết)
|
Khối lượng thực hiện
|
Địa điểm triển khai
|
Cơ quan chủ trì
|
Tổng mức đầu tư giai đoạn 2018-2020
|
Tổng đầu tư năm 2018
|
Nguồn vốn
|
Ghi chú
|
NSTƯ
|
NSĐP
|
Khác
|
Đầu tư
|
Sự nghiệp
|
Đầu tư
|
Sự nghiệp
|
I
|
Thực hiện bằng các
dự án đầu tư
|
|
|
|
|
|
33.500
|
4.500
|
1.500
|
-
|
3.000
|
-
|
-
|
|
|
Dự án ứng dụng
CNTT
|
|
|
|
|
|
33.500
|
4.500
|
1.500
|
-
|
3.000
|
-
|
-
|
|
1
|
Xây dựng nền tảng
chia sẻ, tích hợp dùng chung (LGSP)
|
Xây dựng nền tảng kết
nối quy mô địa phương (viết tắt là LGSP) nhằm kết nối, chia sẻ giữa các hệ thống
thông tin trong nội bộ tỉnh và là đầu mối kết nối ra bên ngoài
|
- Khảo sát, đánh
giá hiện trạng hệ thống thông tin trên toàn tỉnh
- Lựa chọn giải
pháp
- Thiết kế nền tảng
chia sẻ, tích hợp dùng chung tỉnh
- Triển khai kết nối,
chia sẻ các hệ thống thông tin của tỉnh
|
1 hệ thống
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
|
|
|
|
|
2
|
Nâng cấp hệ thống hội
nghị truyền hình của tỉnh
|
Đảm bảo điều kiện kỹ
thuật phục vụ 100% cuộc họp của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các sở, ngành với
các huyện, thị xã, thành phố và một số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
|
- Nâng cấp hệ thống
điều khiển trung tâm (MCU);
- Nâng cấp, mở rộng
các điểm cầu: Thiết bị đầu cuối, hệ thống âm thanh, ánh sáng, hiển thị, đường
truyền, đảm bảo an toàn thông tin;
- Đào tạo, tập huấn
kỹ năng quản lý, sử dụng hệ thống
|
14 điểm cầu
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
7.000
|
3.000
|
|
|
3.000
|
|
|
Đã được phê duyệt tại
Quyết định số 1405/QĐ-UBND ngày 31/10/2016
|
3
|
Xây dựng Trung tâm
cung cấp dịch vụ hành chính công cấp tỉnh
|
Thiết lập Trung tâm
Cung cấp dịch vụ hành chính công của tỉnh để cung cấp dịch vụ hành chính công
phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
Đầu tư sửa chữa trụ
sở, trang bị thiết bị phần cứng, phần mềm cung cấp dịch vụ công; tổ chức tiếp
nhận, xử lý thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
01 Trung tâm hành chính công
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
10.000
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Xây dựng Trung tâm
dữ liệu tỉnh
|
Xây dựng Trung tâm
Dữ liệu hiện đại, đáp ứng yêu cầu sử dụng của các cơ quan trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin;
|
- Đầu tư trang thiết
bị phần cứng, phần mềm CNTT, thiết bị phòng chống cháy nổ, thiết bị đảm bảo
an toàn thông tin, ...
|
01 Trung tâm dữ liệu
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
15.000
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Thực hiện bằng
nguồn vốn sự nghiệp (ngoài DADT)
|
|
|
|
22.400
|
8.500
|
-
|
8.000
|
-
|
500
|
|
|
1
|
Thuê dịch vụ
CNTT
|
|
|
|
|
|
12.900
|
3.500
|
-
|
3.000
|
-
|
500
|
|
|
1,1
|
Thuê dịch vụ tư vấn
Xây dựng khung kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Điện Biên
|
Xây dựng mô hình,
kiến trúc tổng thể chính quyền điện tử tỉnh Điện Biên, triển khai các ứng dụng
nền tảng theo mô hình kiến trúc đó.
|
- Xây dựng sơ đồ tổng
thể Kiến trúc chính quyền điện tử cấp tỉnh.
- Xác định mô hình
tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, các thành phần
và mối quan hệ giữa các cơ quan, gắn liền ứng dụng công nghệ thông tin với
các hoạt động nghiệp vụ
- Xác định mô hình
liên thông nghiệp vụ giữa các cơ quan (ngang, dọc)
|
01 đề án ban hành
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
500
|
500
|
|
|
|
500
|
|
|
1,2
|
Thuê dịch vụ chữ ký
số cho các hệ thống thông tin của tỉnh
|
Triển khai ứng dụng
chứng thực điện tử và chữ ký số chuyên dùng vào các phần mềm ứng dụng CNTT,
phục vụ việc trao đổi văn bản điện tử của các cơ quan nhà nước
|
- Triển khai tích hợp
chữ ký số vào hệ thống quản lý văn bản của tỉnh
- Tập huấn sử dụng
chữ ký số cho cán bộ công chức, viên chức các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
30 cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh
|
Các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
4.000
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
|
1,3
|
Thuê dịch vụ đảm bảo
an toàn an ninh thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Điện
Biên
|
Bảo đảm an toàn
thông tin trong hệ thống thông tin các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
|
- Thu thập, phân
tích, cảnh báo nguy cơ tấn công mạng
- Giám sát ATTT đối
với hệ thống CNTT của tỉnh
- Kiểm định, đánh
giá an toàn thông tin
- Ứng cứu, ngăn chặn,
xử lý, khắc phục và diễn tập phòng chống an ninh mạng
|
Triển khai tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
5.000
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
|
|
1,4
|
Thuê dịch vụ thư điện
tử cho các cơ quan nhà nước của tỉnh
|
Đảm bảo trên 90% cán
bộ CC nhà nước các cấp sử dụng thư điện tử trong thực hiện nhiệm vụ
|
- Thuê dịch vụ cung
cấp thư điện tử tên miền .dienbien.gov.vn
- Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ CC sử dụng
|
Triển khai tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2.000
|
|
|
|
|
|
|
|
1,5
|
Thuê dịch vụ cung cấp
đường truyền tín hiệu phục vụ hội nghị truyền hình
|
Đảm bảo điều kiện kỹ
thuật phục vụ 100% cuộc họp của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các sở, ngành với các
huyện, thị xã, thành phố và một số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
|
- Thuê đường truyền
phục vụ hệ thống hội nghị truyền hình tỉnh
|
14 điểm cầu
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
1.400
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tạo lập mới
CSDL
|
|
|
|
|
|
8.000
|
4.000
|
-
|
4.000
|
-
|
|
|
|
2,1
|
Xây dựng CSDL thông
tin kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên
|
Xây dựng CSDL thông
tin kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên
|
- Khảo sát, đánh giá
hiện trạng CSDL thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh
- Phân tích, thiết
kế CSDL thông tin KTXH của tỉnh
- Xây dựng phần mềm
- Nhập liệu và triển
khai thực hiện
|
Các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
5.000
|
4.000
|
|
4.000
|
|
|
|
|
2,2
|
Xây dựng CSDL du lịch
tỉnh Điện Biên
|
Xây dựng CSDL du lịch
để lưu trữ, tuyên truyền, quảng bá, phát triển du lịch Điện Biên
|
- Khảo sát, đánh
giá hiện trạng CSDL du lịch của tỉnh
- Phân tích, thiết kế
CSDL du lịch của tỉnh
- Xây dựng phần mềm
- Nhập liệu và triển
khai thực hiện
|
01 CSDL
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
|
3.000
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Chuyển đổi,
chuẩn hóa CSDL
|
|
|
|
1.500
|
1.000
|
-
|
1.000
|
-
|
-
|
|
|
|
|
Chuyển đổi, chuẩn
hóa CSDL văn bản quản lý nhà nước địa phương
|
Chuyển đổi, chuẩn
hóa cơ sở dữ liệu văn bản từ các hệ thống khác nhau về hệ thống TDOffice
|
- Thu thập, chuẩn hóa,
chuyển đổi toàn bộ các văn bản QLNN, văn bản QPPL của tỉnh từ năm 2010 được
lưu trữ trên các hệ thống khác (eOfffice, NetOffice,..,) sang hệ thống quản
lý văn bản dùng chung của tỉnh (TDOffice)
|
Các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
1.500
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
55.900
|
13.000
|
1.500
|
8.000
|
3.000
|
500
|
-
|
|
BIỂU
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch
số 2343/KH-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
ĐVT: Triệu đồng
Stt
|
Dự án, nhiệm vụ
|
Mục tiêu
|
Nội dung nhiệm vụ (chi tiết)
|
Khối lượng thực hiện
|
Địa điểm triển khai
|
Cơ quan chủ trì
|
Tổng mức đầu tư giai đoạn 2018-2020
|
Tổng đầu tư năm 2019
|
Nguồn vốn
|
Ghi chú
|
NSTƯ
|
NSĐP
|
Khác
|
Đầu tư
|
Sự nghiệp
|
Đầu tư
|
Sự nghiệp
|
I
|
Thực hiện bằng
các dự án đầu tư
|
|
|
|
|
|
33.500
|
19.000
|
15.000
|
|
4.000
|
-
|
|
|
1
|
Dự án ứng dụng
CNTT
|
|
|
|
|
|
33.500
|
19.000
|
15.000
|
|
4.000
|
-
|
-
|
|
|
Xây dựng nền tảng
chia sẻ, tích hợp dùng chung (LGSP)
|
Xây dựng nền tảng kết
nối quy mô địa phương (viết tắt là LGSP) nhằm kết nối, chia sẻ giữa các hệ thống
|
- Khảo sát, đánh
giá hiện trạng hệ thống thông tin trên toàn tỉnh
|
1 hệ thống
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
1.500
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng Trung tâm
cung cấp dịch vụ hành chính công cấp tỉnh
|
Thiết lập Trung tâm
Cung cấp dịch vụ hành chính công của tỉnh để cung cấp dịch vụ hành chính
công, phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
Đầu tư sửa chữa trụ
sở, trang bị thiết bị phần cứng, phần mềm cung cấp dịch vụ công; tổ chức tiếp
nhận, xử lý thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
01 Trung tâm hành chính công
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
|
|
|
|
Đã được phê duyệt tại Quyết định số 1405/QĐ-UBND ngày
31/10/2016
|
3
|
Xây dựng Trung tâm
dữ liệu tỉnh
|
Xây dựng Trung tâm
Dữ liệu hiện đại, đáp ứng yêu cầu sử dụng của các cơ quan trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin.
|
- Đầu tư trang thiết
bị phần cứng, phần mềm CNTT; thiết bị phòng chống cháy nổ; thiết bị đảm bảo
an toàn thông tin;…
|
01 Trung tâm dữ liệu
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
15.000
|
5.000
|
5.000
|
|
|
|
|
4
|
Nâng cấp hệ thống hội
nghị truyền hình của tỉnh
|
Đảm bảo điều kiện kỹ
thuật phục vụ 100% cuộc họp của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các sở, ngành với
các huyện, thị xã, thành phố và một số xã, phường, thị trấn trên địa bàn của
tỉnh
|
- Nâng cấp hệ thống
điều khiển trung tâm (MCU);
- Nâng cấp, mở rộng
các điểm cầu: Thiết bị đầu cuối, hệ thống âm thanh, ánh sáng, hiển thị, đường
truyền, đảm bảo an toàn thông tin;
- Đào tạo, tập huấn
kỹ năng quản lý, sử dụng hệ thống
|
14 điểm cầu
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
7.000
|
4.000
|
|
|
4.000
|
|
|
II
|
Thực hiện bằng
nguồn vốn sự nghiệp (ngoài DADT)
|
|
|
|
|
|
22.400
|
8.200
|
-
|
8.200
|
-
|
-
|
-
|
|
1
|
Thuê dịch vụ
CNTT
|
|
|
|
|
|
12.900
|
4.700
|
-
|
4.700
|
-
|
-
|
|
|
1,1
|
Thuê dịch vụ tư vấn
Xây dựng khung kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Điện Biên
|
Xây dựng mô hình,
kiến trúc tổng thể chính quyền điện tử tỉnh Điện Biên, triển khai các ứng dụng
nền tảng theo mô hình kiến trúc đó.
|
- Xây dựng sơ đồ tổng
thể kiến trúc chính quyền điện tử cấp tỉnh.
- Xác định mô hình
tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, các thành phần
và mối quan hệ giữa các cơ quan, gắn liền ứng dụng công nghệ thông tin với
các hoạt động nghiệp vụ
- Xác định mô hình
liên thông nghiệp vụ giữa các cơ quan
|
01 đề án ban hành
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
500
|
|
|
|
|
|
|
|
1,2
|
Thuê dịch vụ chữ ký
số cho các hệ thống thông tin của tỉnh (tiếp)
|
Tiếp tục triển khai
ứng dụng chứng thực điện tử và chữ ký số chuyên dùng vào các phần mềm ứng dụng
CNTT, phục vụ việc trao đổi văn bản điện tử của các cơ quan nhà nước
|
- Triển khai tích hợp
chữ ký số vào hệ thống quản lý văn bản của tỉnh
- Tập huấn sử dụng
chữ ký số cho cán bộ công chức, viên chức các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
30 cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh
|
Các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
4.000
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
|
|
1,3
|
Thuê dịch vụ đảm bảo
an toàn an ninh thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Điện
Biên (tiếp)
|
Bảo đảm an toàn
thông tin trong hệ thống thông tin các cơ quan Hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
|
- Thu thập, phân
tích, cảnh báo nguy cơ tấn công mạng
- Giám sát ATTT đối
với hệ thống CNTT của tỉnh
- Kiểm định, đánh
giá an toàn thông tin
- Ứng cứu, ngăn chặn,
xử lý, khắc phục và diễn tập phòng chống an ninh mạng.
|
Triển khai tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
5.000
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
|
1,4
|
Thuê dịch vụ thư điện
tử cho các cơ quan nhà nước của tỉnh
|
Đảm bảo trên 90%
cán bộ CC nhà nước các cấp sử dụng thư điện tử trong thực hiện nhiệm vụ
|
- Thuê dịch vụ cung
cấp thư điện tử tên miền .dienbien.gov.vn
|
Triển khai tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2.000
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
|
|
1,5
|
Thuê dịch vụ cung cấp
đường truyền tín hiệu phục vụ hội nghị truyền hình
|
Đảm bảo điều kiện kỹ
thuật phục vụ 100% cuộc họp của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các sở, ngành với các
huyện, thị xã, thành phố và một số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
|
- Thuê đường truyền
phục vụ hệ thống hội nghị truyền hình tỉnh
|
14 điểm cầu
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
1.400
|
700
|
|
700
|
|
|
|
|
2
|
Tạo lập mới
CSDL
|
|
|
|
|
|
8.000
|
3.000
|
-
|
3.000
|
-
|
-
|
|
|
2,1
|
Xây dựng CSDL thông
tin kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên (tiếp)
|
Tiếp tục Xây dựng
CSDL thông tin kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên
|
- Khảo sát, đánh
giá hiện trạng CSDL thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh
- Phân tích, thiết
kế CSDL thông tin KTXH của tỉnh
- Xây dựng phần mềm
- Nhập liệu và triển
khai thực hiện
|
Các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
5.000
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
|
|
2,2
|
Xây dựng CSDL du lịch
tỉnh Điện Biên
|
Xây dựng CSDL du lịch
để lưu trữ, tuyên truyền, quảng bá, phát triển du lịch Điện Biên
|
- Khảo sát, đánh
giá hiện trạng CSDL du lịch của tỉnh
- Phân tích, thiết
kế CSDL du lịch của tỉnh
- Xây dựng phần mềm
- Nhập liệu và triển
khai thực hiện
|
01 CSDL
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
|
3.000
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
|
3
|
Chuyển đổi,
chuẩn hóa CSDL
|
|
|
|
|
|
1.500
|
500
|
-
|
500
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Chuyển đổi, chuẩn
hóa CSDL văn bản quản lý nhà nước địa phương
|
Chuyển đổi, chuẩn
hóa cơ sở dữ liệu văn bản từ các hệ thống khác nhau về hệ thống TDOffice
|
- Thu thập, chuẩn
hóa, chuyển đổi toàn bộ các văn bản QLNN, văn bản QPPL của tỉnh từ năm 2010
được lưu trữ trên các hệ thống khác (eOffice, NetOffice, …) sang hệ thống quản
lý văn bản dùng chung của tỉnh (TDOffice)
|
Các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
1.500
|
500
|
|
500
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
55.900
|
27.200
|
15.000
|
8.200
|
4.000
|
-
|
-
|
|
BIỂU
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch
số 2343/KH-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
ĐVT: Triệu đồng
Stt
|
Dự án, nhiệm vụ
|
Mục tiêu
|
Nội dung nhiệm vụ (chi tiết)
|
Khối lượng thực hiện
|
Địa điểm triển khai
|
Cơ quan chủ trì
|
Tổng mức đầu tư giai đoạn 2018-2020
|
Tổng đầu tư năm 2020
|
Nguồn vốn
|
Ghi chú
|
NSTƯ
|
NSĐP
|
Khác
|
Đầu tư
|
Sự nghiệp
|
Đầu tư
|
Sự nghiệp
|
I
|
Thực hiện bằng
các dự án đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án ứng dụng
CNTT
|
|
|
|
|
|
33.500
|
10.000
|
5.000
|
-
|
5.000
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Xây dựng nền tảng
chia sẻ, tích hợp dùng chung (LGSP)
|
Xây dựng nền tảng kết
nối quy mô địa phương (viết tắt là LGSP) nhằm kết nối, chia sẻ giữa các hệ thống
thông tin trong nội bộ tỉnh và là đầu mối kết nối ra bên ngoài
|
- Khảo sát, đánh
giá hiện trạng hệ thống thông tin trên toàn tỉnh.
- Lựa chọn giải
pháp
- Thiết kế nền tảng
chia sẻ, tích hợp dùng chung tỉnh
- Triển khai kết nối,
chia sẻ các hệ thống thông tin của tỉnh
|
1 hệ thống
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
1.500
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng Trung tâm cung
cấp dịch vụ hành chính công cấp tỉnh
|
Thiết lập Trung tâm
Cung cấp dịch vụ hành chính công của tỉnh để cung cấp dịch vụ hành chính công
phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
Đầu tư sửa chữa trụ
sở, trang bị thiết bị phần cứng, phần mềm cung cấp dịch vụ công; tổ chức tiếp
nhận, xử lý thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
01 Trung tâm hành chính công
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
10.000
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Xây dựng Trung tâm dữ
liệu tỉnh
|
Xây dựng Trung tâm
dữ liệu hiện đại, đáp ứng yêu cầu sử dụng của các cơ quan trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin;
|
- Đầu tư trang thiết
bị phần cứng, phần mềm CNTT; thiết bị phòng chống cháy nổ; thiết bị đảm bảo
an toàn thông tin;…
|
01 Trung tâm dữ liệu
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
15.000
|
10.000
|
5.000
|
|
5.000
|
|
|
|
4
|
Nâng cấp hệ thống hội
nghị truyền hình của tỉnh
|
Đảm bảo điều kiện kỹ
thuật phục vụ 100% cuộc họp của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các sở, ngành với
các huyện, thị xã, thành phố và một số xã, phường, thị trấn trên địa bàn của
tỉnh
|
- Nâng cấp hệ thống
điều khiển trung tâm (MCU);
- Nâng cấp, mở rộng
các điểm cầu: Thiết bị đầu cuối, hệ thống âm thanh, ánh sáng, hiển thị, đường
truyền, đảm bảo an toàn thông tin;
- Đào tạo, tập huấn
kỹ năng quản lý, sử dụng hệ thống
|
14 điểm cầu
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
7.000
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Thực hiện bằng
nguồn vốn sự nghiệp (ngoài DADT)
|
|
|
|
|
|
22.400
|
5.700
|
-
|
5.700
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Thuê dịch vụ
CNTT
|
|
|
|
|
|
12.900
|
4.700
|
|
4.700
|
-
|
-
|
-
|
|
1,1
|
Thuê dịch vụ tư vấn
Xây dựng khung kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Điện Biên
|
Xây dựng mô hình,
kiến trúc tổng thể chính quyền điện tử tỉnh Điện Biên, triển khai các ứng dụng
nền tảng theo mô hình kiến trúc đó.
|
- Xây dựng sơ đồ tổng
thể Kiến trúc chính quyền điện tử cấp tỉnh.
- Xác định mô hình
tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, các thành phần
và mối quan hệ giữa các cơ quan, gắn liền ứng dụng công nghệ thông tin với
các hoạt động nghiệp vụ
- Xác định mô hình
liên thông nghiệp vụ giữa các cơ quan (ngang, dọc)
|
01 đề án ban hành
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
500
|
|
|
|
|
|
|
|
1,2
|
Thuê dịch vụ chữ ký
số cho các hệ thống thông tin của tỉnh (tiếp)
|
Tiếp tục triển khai
ứng dụng chứng thực điện tử - và chữ ký số chuyên dùng vào các phần mềm ứng dụng
CNTT, phục vụ việc trao đổi văn bản điện tử của các cơ quan nhà nước.
|
- Triển khai tích hợp
chữ ký số vào hệ thống quản lý văn bản của tỉnh
- Tập huấn sử dụng
chữ ký số cho cán bộ công chức, viên chức các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
30 cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh
|
Các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
4.000
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
|
|
1,3
|
Thuê dịch vụ đảm bảo
an toàn an ninh thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Điện
Biên (tiếp)
|
Bảo đảm an toàn
thông tin trong hệ thống thông tin các cơ quan hình chính Nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
|
- Thu thập, phân
tích, cảnh báo nguy cơ tấn công mạng
- Giám sát ATTT đối
với hệ thống CNTT của tỉnh
- Kiểm định, đánh
giá an toàn thông tin
- Ứng cứu, ngăn chặn,
xử lý, khắc phục và diễn tập phòng chống an ninh mạng
|
Triển khai tại các cơ quan nhà nước trên địa bản tỉnh
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
5.000
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
|
1,4
|
Thuê dịch vụ thư điện
tử cho các cơ quan nhà nước của tỉnh (tiếp)
|
Đảm bảo trên 90%
cán bộ CC nhà nước các cấp sử dụng thư điện tử trong thực hiện nhiệm vụ
|
- Thuê dịch vụ cung
cấp thư điện tử tên miền .dienbien.gov.vn
- Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ CC sử dụng
|
Triển khai tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2.000
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
|
|
1,5
|
Thuê dịch vụ cung cấp
đường truyền tín hiệu phục vụ hội nghị truyền hình (tiếp)
|
Đảm bảo điều kiện kỹ
thuật phục vụ 100% cuộc họp của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các sở, ngành với
các huyện, thị xã, thành phố và một số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
|
- Thuê đường truyền
phục vụ hệ thống hội nghị truyền hình tỉnh
|
14 điểm cầu
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
1.400
|
700
|
|
700
|
|
|
|
|
2
|
Tạo lập mới
CSDL
|
|
|
|
|
|
8.000
|
1.000
|
-
|
1.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2,1
|
Xây dựng CSDL thông
tin kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên (tiếp)
|
Xây dựng CSDL thông
tin kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên
|
- Khảo sát, đánh
giá hiện trạng CSDL thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh
- Phân tích, thiết
kế CSDL thông tin KTXH của tỉnh
- Xây dựng phần mềm
- Nhập liệu và triển
khai thực hiện
|
Các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
5.000
|
|
|
|
|
|
|
|
2,2
|
Xây dựng CSDL du lịch
tỉnh Điện Biên
|
Xây dựng CSDL du lịch
để lưu trữ, tuyên truyền, quảng bá, phát triển du lịch Điện Biên
|
- Khảo sát, đánh
giá hiện trạng CSDL du lịch của tỉnh
- Phân tích, thiết
kế CSDL du lịch của tỉnh
- Xây dựng phần mềm
- Nhập liệu và triển
khai thực hiện
|
01 CSDL
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
|
3.000
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
|
|
3
|
Chuyển đổi,
chuẩn hóa CSDL
|
|
|
|
|
|
1.500
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Chuyển đổi, chuẩn
hóa CSDL văn bản quản lý nhà nước địa phương
|
Chuyển đổi, chuẩn
hóa cơ sở dữ liệu văn bản từ các hệ thống khác nhau về hệ thống TDOffice
|
- Thu thập, chuẩn
hóa, chuyển đổi toàn bộ các văn bản QLNN, văn bản QPPL của tỉnh từ năm 2010
được lưu trữ trên các hệ thống khác (eOffice, NetOffice, …) sang hệ thống quản
lý văn bản dùng chung của tỉnh (TDOffice)
|
Các Cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Tỉnh Điện Biên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
1.500
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
55.900
|
15.700
|
5.000
|
5.700
|
5.0 00
|
-
|
-
|
-
|
THUYẾT
MINH KẾ HOẠCH THUÊ DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
DỊCH
VỤ: TƯ VẤN XÂY DỰNG KHUNG KIẾN TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH ĐIỆN BIÊN
1. Căn cứ lập kế hoạch
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của
Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Kế hoạch hành động số 1034/KH-UBND ngày
16/5/2016 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của
Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Quyết định 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016
-2020;
Căn cứ Quyết định số 1405/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của
UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư:
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật chính quyền điện tử tỉnh Điện Biên;
Căn cứ Quyết định số 1640/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của
UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 2521/KH-UBND ngày 29/8/2016 của
UBND tỉnh Điện Biên về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
Nhà nước tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành khung kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam;
Căn cứ Công văn số 1665/VPCP-KSTT ngày 13/02/2018 của
Văn phòng Chính phủ về việc liên kết, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông
tin một cửa điện tử;
Căn cứ Công văn số 1064/BTTTT-THH ngày 12/4/2018 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc đôn đốc xây dựng, tổ chức triển khai Kiến
trúc Chính phủ điện tử tại các Bộ, ngành, địa phương;
Căn cứ Công văn số 948/UBND-KGVX ngày 17/4/2018 của
UBND tỉnh về việc tham mưu nội dung Kiến trúc Chính phủ điện tử;
Căn cứ Công văn số 2321/BTTTT-KHTC ngày 19/7/2018 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng, đề xuất kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu CNTT giai đoạn 2019 - 2020.
2. Bối cảnh, dự báo
Việc xây dựng Kiến trúc CPĐT Việt Nam và Kiến trúc
CPĐT ở các cấp đóng vai trò quan trọng trong phát triển CPĐT, giúp lãnh đạo các
cấp có cơ sở đưa ra các quyết định đầu tư triển khai CPĐT kịp thời, chính xác;
nâng cao chất lượng, hiệu quả các dịch vụ CPĐT; đặc biệt, khi việc triển khai ứng
dụng CNTT trong các CQNN ngày càng được phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng.
Kiến trúc CPĐT thể hiện thiết kế tổng thể các thành phần trong CPĐT của CQNN, chức
năng và mối quan hệ giữa các thành phần. Chính vì vậy, việc xây dựng Kiến trúc
CPĐT giúp đạt được các mục đích sau:
- Tăng cường khả năng kết nối liên thông, tích hợp,
chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin;
- Tăng cường khả năng giám sát, đánh giá đầu tư; đảm
bảo triển khai ứng dụng CNTT đồng bộ, hạn chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời
gian triển khai của CQNN;
- Nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng, triển khai
các thành phần, hệ thống thông tin theo điều kiện thực tế;
- Tạo cơ sở xác định các thành phần, hệ thống CNTT
cần xây dựng và lộ trình, trách nhiệm triển khai CPĐT tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, việc xây dựng, ban hành và triển khai
thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử là một trong các tiêu chí quan trọng
trong kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, là một trong
những chỉ số đánh giá chỉ số cải cách hành chính nhà nước hằng năm của các Bộ,
ngành và địa phương. Ngày 13/02/2018, Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ
Trương Hòa Bình chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương: Khẩn trương ban hành Khung
kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông, hoàn thành trước tháng 9/2018.
Do đó, để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong giai đoạn tới, hướng tới xây dựng chính quyền điện tử của
tỉnh, góp phần cải cách hành chính việc triển khai xây dựng Kiến trúc chính quyền
điện tử của tỉnh là rất cần thiết.
3. Mục tiêu
Ban hành kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Điện
Biên làm cơ sở tăng cường khả năng ứng dụng CNTT, khả năng kết nối, liên thông,
tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, chia sẻ thông tin; tránh trùng lặp,
tiết kiệm chi phí.
4. Nhiệm vụ
a) Nội dung thuê: Thuê dịch vụ tư vấn lập kiến
trúc chính quyền điện tử tỉnh Điện Biên.
b) Nội dung dự án đầu tư phù hợp của Chương
trình
- Phù hợp với mục tiêu "thống nhất từ trung
ương đến địa phương" và "tuân thủ theo kiến trúc chính phủ Việt
Nam", kiến trúc chính phủ điện tử cấp tỉnh được quy định trong Quyết định
153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đây là nhiệm vụ được ưu tiên trong nhóm các dự án
thành phần đầu tư tại mục 5, Điều 1 Quyết định 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của
Thủ tướng Chính phủ.
5. Kinh phí
a) Kinh phí của Chương trình (NSTW): 0 triệu
đồng
b) Kinh phí đối ứng của địa phương: 500 triệu
đồng
6. Thời gian thực hiện: Năm 2018
7. Giải pháp thực hiện
Sở Thông tin và Truyền thông (cơ quan được giao chủ
trì thực hiện) lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực thực hiện việc tư vấn lập
khung kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh.
Trên cơ sở đề xuất của đơn vị tư vấn, Sở Thông tin
và Truyền thông phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thiện, trình Bộ Thông
tin và Truyền thông, UBND tỉnh thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành.
8. Lộ trình và tổ chức thực hiện: Thực hiện
và hoàn thành trước tháng 9 năm 2018
9. Dự kiến hiệu quả và việc hoàn thành mục tiêu
của Chương trình
Việc xây dựng Kiến trúc CPĐT Việt Nam và Kiến trúc
CPĐT ở các cấp đóng vai trò quan trọng trong phát triển CPĐT, giúp lãnh đạo các
cấp có cơ sở đưa ra các quyết định đầu tư triển khai CPĐT kịp thời, chính xác;
nâng cao chất lượng, hiệu quả các dịch vụ CPĐT; đặc biệt, khi việc triển khai ứng
dụng CNTT trong các CQNN ngày càng được phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng.
Kiến trúc CPĐT thể hiện thiết kế tổng thể các thành phần trong CPĐT của CQNN,
chức năng và mối quan hệ giữa các thành phần. Chính vì vậy, việc xây dựng Kiến
trúc CPĐT giúp đạt được các mục đích sau:
- Tăng cường khả năng kết nối liên thông, tích hợp,
chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin;
- Tăng cường khả năng giám sát, đánh giá đầu tư; đảm
bảo triển khai ứng dụng CNTT đồng bộ, hạn chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời
gian triển khai của CQNN;
- Nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng, triển khai
các thành phần, hệ thống thông tin theo điều kiện thực tế;
- Tạo cơ sở xác định các thành phần, hệ thống CNTT
cần xây dựng và lộ trình, trách nhiệm triển khai CPĐT tại Việt Nam.
10. Phương án duy trì thực hiện thuê dịch vụ sau
khi kết thúc Chương trình: Tiếp tục triển khai theo Kiến trúc được ban hành
11. Đề xuất kiến nghị: Không
THUYẾT
MINH KẾ HOẠCH THUÊ DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
DỊCH
VỤ: THUÊ DỊCH VỤ CHỮ KÝ SỐ CHO HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA TỈNH
1. Căn cứ lập kế hoạch
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4
năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Kế hoạch hành động số 1034/KH-UBND ngày
16/5/2016 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của
Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg, ngày 03/12/2008 của
Thủ tướng Chính phủ về việc Tăng cường sử dụng hệ thống thư tín điện tử trong
hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Chỉ thị số 15/CT-TTg, ngày 22/5/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ
quan Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 05/2010/TT-BNV, ngày 01/7/2010 của
Bộ Nội vụ Hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị;
Căn cứ Kế hoạch số 4227/KH-UBND ngày 04/11/2014 của
UBND tỉnh Điện Biên về ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan Nhà nước
tỉnh Điện Biên;
Căn cứ Quyết định số 1640/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của
UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 2521/KH-UBND ngày 29/8/2016 của
UBND tỉnh Điện Biên về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
Nhà nước tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 2321/BTTTT-KHTC ngày 19/7/2018 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng, đề xuất kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu CNTT giai đoạn 2019 - 2020.
Căn cứ Công văn số 2321/BTTTT-KHTC ngày 19/7/2018 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng, đề xuất kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu CNTT giai đoạn 2019 - 2020.
2. Bối cảnh, dự báo
Hiện nay, chữ ký số được sử dụng như một phương án
thay thế chữ ký tay trong các giao dịch thương mại điện tử trong môi trường
công nghệ số. Về mặt pháp lý, chữ ký số điện tử có giá trị tương đương so với
vân tay (cá nhân) và con dấu cùng chữ ký người đại diện (đối với cơ quan, tổ chức
và doanh nghiệp).
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, mỗi cơ quan, cá
nhân và doanh nghiệp sẽ sử dụng dịch vụ chữ ký số điện tử trong những mục đích
khác nhau. Hiện nay, dịch vụ này cũng được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các
ngành, giao dịch. Lựa chọn sử dụng giải pháp thông minh này giúp cho các cơ
quan, tổ chức doanh nghiệp, cá nhân tiết kiệm được rất nhiều thời gian, tăng hiệu
quả công việc, đơn giản hóa các giao dịch điện tử, từ đó tiết kiệm được khá nhiều
chi phí và góp phần cải cách hành chính một cách có hiệu quả.
Việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ. Đặc biệt là việc
triển khai hệ thống quản lý văn bản hồ sơ công việc trong các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh. Do đó, để đảm bảo tính pháp lý, an toàn, toàn vẹn thông tin,
việc triển khai chữ ký số vào các hệ thống CNTT (văn bản điện tử, thư điện tử,
dịch vụ công) là rất cần thiết và là xu hướng tất yếu của phát triển Chính phủ
điện tử.
3. Mục tiêu
Ứng dụng chữ ký số trong gửi nhận văn bản điện tử,
thư điện tử, dịch vụ công trong các cơ quan nhà nước tỉnh Điện Biên.
4. Nhiệm vụ
a) Nội dung thuê: Thuê dịch vụ cung cấp chứng
thư số cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
b) Nội dung dự án đầu tư phù hợp của Chương
trình
Thuê dịch vụ chữ ký số hỗ trợ cho dự án đang triển
khai là Triển khai phần mềm quản lý văn bản hồ sơ công việc trong các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
5. Kinh phí
a) Kinh phí của Chương trình (NSTW): 4.000
triệu đồng
b) Kinh phí đối ứng của địa phương: 0 đồng
6. Thời gian thuê: Năm 2018 - 2020
7. Giải pháp thực hiện
Sở Thông tin và Truyền thông (cơ quan được giao chủ
trì thực hiện) lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ chữ ký số có đủ năng lực, theo
quy định để triển khai đến các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
8. Lộ trình và tổ chức thực hiện:
- Triển khai ứng dụng: Năm 2018
- Thuê dịch vụ: 2018 - 2020
9. Dự kiến hiệu quả và việc hoàn thành mục tiêu
của Chương trình
Việc triển khai ứng dụng chữ ký số vào các hệ thống
công nghệ thông tin của tỉnh sẽ tăng cường việc đảm bảo an toàn an ninh thông
tin cho các hệ thống. Đảm bảo tính pháp lý, tin tưởng trong các giao dịch điện
tử trên môi trường mạng.
10. Phương án duy trì thực hiện thuê dịch vụ sau
khi kết thúc Chương trình: Tỉnh bố trí kinh phí thuê dịch vụ hệ thống vào
nguồn chi thường xuyên hàng năm cho các cơ quan đơn vị sử dụng.
11. Đề xuất kiến nghị
Đề nghị bố trí kinh phí thực hiện Chương trình
trong năm 2018 và giai đoạn 2019 - 2020.
THUYẾT
MINH KẾ HOẠCH THUÊ DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
DỊCH
VỤ: ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN CHO HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA TỈNH
1. Căn cứ lập kế hoạch
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4
năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Quyết định 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016 -
2020;
Căn cứ Kế hoạch hành động số 1034/KH-UBND ngày
16/5/2016 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của
Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1640/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của
UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 2521/KH-UBND ngày 29/8/2016 của
UBND tỉnh Điện Biên về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
Nhà nước tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 2321/BTTTT-KHTC ngày 19/7/2018 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng, đề xuất kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu CNTT giai đoạn 2019 - 2020.
2. Bối cảnh, dự báo
Hiện nay, việc ứng dụng rộng rãi những tiến bộ của công
nghệ thông tin và truyền thông vào đời sống, công việc đã trở lên phổ biến. Bên
cạnh những ưu điểm, những nguy cơ và rủi ro mất an toàn thông tin ngày càng hiện
hữu. Đặc biệt trong bối cảnh các cuộc tấn công mạng đang ngày càng gia tăng và
diễn biến phức tạp.
Việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ. Việc đảm bảo an
toàn an ninh thông tin cho hệ thống CNTT các cơ quan Nhà nước đã từng bước được
quan tâm. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế
như: nguồn ngân sách chi cho CNTT hằng năm còn hạn hẹp; công tác quản lý nhà nước
về an toàn thông tin đôi khi còn chưa theo kịp yêu cầu thực tiễn; hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật về an toàn thông tin vẫn đang trong quá trình xây dựng
và hoàn thiện; hệ thống mạng của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh chưa đạt
đúng chuẩn, chưa có hệ thống tường lửa; hệ thống phần mềm lõi để xây dựng các cổng/trang
thông tin điện tử các đơn vị chưa được nâng cấp kịp thời; một số cán bộ, công
chức chưa nhận thức rõ việc đảm bảo an toàn thông tin trong công việc; chưa triển
khai ứng dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ cho các cơ quan Đảng
và Nhà nước...
Trong thời gian tới, khi các cơ quan nhà nước đẩy mạnh
ứng dụng CNTT xây dựng chính quyền điện tử, việc đảm bảo an toàn, toàn vẹn dữ
liệu cho các hệ thống CNTT được đầu tư trở nên rất cấp thiết.
3. Mục tiêu
Tăng cường bảo đảm an toàn thông tin trong hệ thống
thông tin các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4. Nhiệm vụ
a) Nội dung thuê: Thuê các dịch vụ đảm bảo
an toàn thông tin cho hệ thống CNTT các cơ quan nhà nước, bao gồm:
- Thu thập, phân tích, cảnh báo nguy cơ tấn công mạng
- Giám sát ATTT đối với hệ thống CNTT của tỉnh
- Kiểm định, đánh giá an toàn thông tin
- Ứng cứu, ngăn chặn, xử lý, khắc phục và diễn tập
phòng chống an ninh mạng
b) Nội dung dự án đầu tư phù hợp của Chương
trình
Nhiệm vụ thuê dịch vụ đảm bảo an toàn thông tin phù
hợp với các dự án đang triển khai, phù hợp với mục tiêu "nâng cao năng lực
đảm bảo an toàn thông tin quốc gia" của Chương trình. Đây là một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong Chương trình đã được phê duyệt.
5. Kinh phí
a) Kinh phí của Chương trình (NSTW): 5.000
triệu đồng.
b) Kinh phí đối ứng của địa phương: 0 đồng.
6. Thời gian thuê: Năm 2018 - 2020.
7. Giải pháp thực hiện
Sở Thông tin và Truyền thông (cơ quan được giao chủ
trì thực hiện) lựa chọn các đơn vị cung cấp dịch vụ đảm bảo an toàn thông tin
có đủ năng lực, theo quy định để triển khai đến các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh
8. Lộ trình và tổ chức thực hiện:
- Thuê dịch vụ: 2018 - 2020
9. Dự kiến hiệu quả và việc hoàn thành mục tiêu
của Chương trình
Việc thực hiện thuê dịch vụ sẽ góp phần tăng cường
công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho hệ thống CNTT các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh. Thực hiện việc rà soát, kiểm tra, đánh giá, phòng chống, xử
lý, khắc phục kịp thời những nguy cơ mất an toàn thông tin đối với hệ thống
CNTT các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
10. Phương án duy trì thực hiện thuê dịch vụ sau
khi kết thúc Chương trình: Tỉnh bố trí kinh phí thuê dịch vụ hệ thống vào
nguồn chi thường xuyên hàng năm cho các cơ quan đơn vị sử dụng.
11. Đề xuất kiến nghị
Đề nghị bố trí kinh phí thực hiện Chương trình
trong năm 2018 và giai đoạn 2019 - 2020
THUYẾT
MINH KẾ HOẠCH THUÊ DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
DỊCH
VỤ: CUNG CẤP ĐƯỜNG TRUYỀN TÍN HIỆU PHỤC VỤ HỘI NGHỊ TRUYỀN HÌNH TRỰC TUYẾN
1. Căn cứ lập kế hoạch
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4
năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Quyết định 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016
-2020;
Căn cứ Kế hoạch hành động số 1034/KH-UBND ngày
16/5/2016 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của
Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1405/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của
UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư:
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật chính quyền điện tử tỉnh Điện Biên,
Căn cứ Quyết định số 1640/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của
UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 2521/KH-UBND ngày 29/8/2016 của
UBND tỉnh Điện Biên về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
Nhà nước tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 2321/BTTTT-KHTC ngày 19/7/2018 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng, đề xuất kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu CNTT giai đoạn 2019 - 2020.
2. Bối cảnh, dự báo
Hệ thống hội nghị truyền hình tỉnh Điện Biên được
UBND tỉnh giao Sở Thông tin và Truyền thông làm chủ đầu tư, thực hiện năm 2010
(theo Quyết định số 1101/QĐ-UBND ngày 15/9/2010 của UBND tỉnh Điện Biên). Dự án
đã triển khai lắp đặt thiết bị và kết nối 12 điểm cầu gồm: Văn phòng Tỉnh ủy,
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và UBND 09 huyện, thị xã,
thành phố. Năm 2014, được sự hỗ trợ của Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông
tin và Truyền thông đã triển khai lắp đặt bổ sung thiết bị, đường truyền tại điểm
cầu UBND huyện Nậm Pồ.
Trong thời gian qua, việc sử dụng hệ thống hội nghị
truyền hình đã được tỉnh quan tâm, thực hiện. Bước đầu đã góp phần nâng cao hiệu
quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của tỉnh, tiết kiệm thời gian, chi
phí tổ chức các cuộc họp, hội nghị. Tuy nhiên, so với mục tiêu đề ra, việc sử dụng
hệ thống hội nghị truyền hình của tỉnh hiệu quả chưa cao: Tần suất sử dụng
phương thức hội nghị truyền hình so với hội nghị truyền thống còn thấp, một số
thiết bị được đầu tư đã lâu nay đã xuống cấp, hỏng hóc, tháo lắp rời, không hoạt
động; đường truyền tại các huyện, thị xã không đảm bảo, hỏng modem kết nối, dây
dẫn tín hiệu; hệ thống âm thanh, ánh sáng, thiết bị hiển thị hình ảnh chưa đảm
bảo; hệ thống an toàn an ninh thông tin cần được nâng cấp theo tình hình mới,
thiết bị cũ lạc hậu, không tương thích với hệ thống giao ban của Chính phủ,...
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công
tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp. Trong đó, việc sử dụng
hệ thống giao ban điện tử trong thời gian qua đã được sử dụng thường xuyên tại
các cuộc họp, hội nghị của Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành với các địa
phương. Nhiều địa phương đã thiết lập hệ thống giao ban điện tử 3 cấp, kết nối
với Chính phủ.
Điện Biên là tỉnh miền núi, giao thông đi lại khó
khăn, việc tổ chức hội nghị tập trung toàn tỉnh theo phương pháp truyền thống mất
nhiều thời gian, chi phí. Ngày nay, việc sử dụng phương pháp giao ban điện tử sẽ
giúp các cấp ủy Đảng, chính quyền khắc phục được những hạn chế so với phương
pháp hội, họp cũ: Số người dự họp tăng, không mất thời gian di chuyển, giảm chi
phí, kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo. Đặc biệt vào mùa mưa, giao thông đi lại khó
khăn.
Chính vì vậy, để nâng cao khả năng phục vụ sự lãnh
đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các Sở, Ban, Ngành đoàn thể tỉnh với
các địa phương trong tỉnh. Việc nâng cấp hệ thống giao ban điện tử của tỉnh là
rất cần thiết và đã được UBND tỉnh phê duyệt hạng mục nâng cấp hệ thống hội nghị
truyền hình tại Quyết định số 1405/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh, dự kiến
bố trí 7 tỷ đồng từ nguồn vốn cân đối địa phương để thực hiện trong năm 2018 và
2019.
3. Mục tiêu
Đảm bảo điều kiện kỹ thuật phục vụ 100% cuộc họp của
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các sở, ngành với các huyện, thị xã, thành phố và một
số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
4. Nhiệm vụ
a) Nội dung thuê: Thuê đường truyền phục vụ
hệ thống hội nghị truyền hình tỉnh
b) Nội dung dự án đầu tư phù hợp của Chương
trình
Nội dung thuê phù hợp với dự án Nâng cấp hội nghị
truyền hình của tỉnh, phù hợp với mục tiêu của Chương trình.
5. Kinh phí
a) Kinh phí của Chương trình (NSTW): 1.400
triệu đồng.
b) Kinh phí đối ứng của địa phương: 0 đồng.
6. Thời gian thuê: Năm 2019 - 2020.
7. Giải pháp thực hiện
Sở Thông tin và Truyền thông (cơ quan được giao chủ
trì thực hiện) lựa chọn các đơn vị cung cấp dịch vụ cung cấp đường truyền cho hệ
thống hội nghị truyền hình của tỉnh có đủ năng lực, theo quy định để triển khai
thực hiện.
8. Lộ trình và tổ chức thực hiện:
- Thuê dịch vụ: 2019 - 2020
9. Dự kiến hiệu quả và việc hoàn thành mục tiêu
của Chương trình
Việc thực hiện thuê dịch vụ sẽ góp phần lựa chọn những
đơn vị cung cấp dịch vụ tốt nhất để đường truyền phục vụ cho hệ thống hội nghị
truyền hình của tỉnh hoạt động hiệu quả, an toàn.
10. Phương án duy trì thực hiện thuê dịch vụ sau
khi kết thúc Chương trình: Tỉnh bố trí kinh phí thuê dịch vụ hệ thống vào
nguồn chi thường xuyên hàng năm cho các cơ quan đơn vị sử dụng.
11. Đề xuất kiến nghị
Đề nghị bố trí kinh phí thực hiện Chương trình
trong năm 2019 - 2020.
THUYẾT
MINH KẾ HOẠCH THUÊ DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
DỊCH
VỤ: THƯ ĐIỆN TỬ CHO CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH ĐIỆN BIÊN
1. Căn cứ lập kế hoạch
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4
năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Quyết định 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016
-2020;
Căn cứ Kế hoạch hành động số 1034/KH-UBND ngày
16/5/2016 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của
Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1640/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của
UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 2521/KH-UBND ngày 29/8/2016 của
UBND tỉnh Điện Biên về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
Nhà nước tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 2321/BTTTT-KHTC ngày 19/7/2018 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng, đề xuất kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu CNTT giai đoạn 2019 - 2020.
2. Bối cảnh, dự báo
Ứng dụng rộng rãi hệ thống thư điện tử trong các cơ
quan nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động là nội dung được Thủ tướng Chính
phủ chỉ đạo thực hiện. Trong thời gian qua, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương đã tổ chức, triển khai ứng dụng hệ thống
thư điện tử trong công việc và bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định, đồng
thời cũng bộc lộ một số hạn chế cần khắc phục.
Việc trao đổi thông tin qua hệ thống thư điện tử
trong các cơ quan nhà nước ngày càng được Chính phủ quan tâm chỉ đạo đẩy mạnh.
Việc tăng cường sử dụng thư điện tử trong công tác chuyên môn nhằm giảm thiểu
việc trao đổi công việc qua văn bản, giấy tờ truyền thống; giúp đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, tiết kiệm thời gian, chi phí vận chuyển; góp phần tiếp nhận,
xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác,
Hệ thống thư điện tử của tỉnh Điện Biên cũng đã được
quan tâm đầu tư xây dựng, tuy nhiên do hệ thống đã được đầu tư từ lâu, công nghệ
kỹ thuật đã lạc hậu, hạn chế về tính năng, tiện ích, dung lượng; tính an toàn bảo
mật chưa cao; thường xảy ra sự cố làm ảnh hưởng, gián đoạn, mất mát thông tin của
người sử dụng.
Hiện nay có nhiều nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử
trong nước uy tín, đảm bảo các điều kiện cho hệ thống thư điện tử hoạt động tốt.
Do đó, để đảm bảo hệ thống thư điện tử đáp ứng yêu cầu mới việc thuê dịch vụ
thư điện tử cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh thay thế cho phương thức
đầu tư là rất cần thiết và phù hợp với định hướng của Chính phủ.
3. Mục tiêu
Đảm bảo điều kiện kỹ thuật hệ thống thư điện tử phục
vụ cán bộ công chức các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Nâng tỷ lệ thường
xuyên trao đổi thư điện tử trong công việc của cán bộ công chức cấp tỉnh, huyện
lên 100%. Cấp xã trên 70%.
4. Nhiệm vụ
a) Nội dung thuê:
- Thuê dịch vụ cung cấp thư điện tử tên miền
.dienbien.gov.vn
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức sử dụng
b) Nội dung dự án đầu tư phù hợp của Chương
trình
Nội dung thuê phù hợp với nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, xây dựng chính phủ điện
tử. Tăng cường sử dụng văn bản điện tử trên môi trường mạng.
5. Kinh phí
a) Kinh phí của Chương trình: 2.000 triệu đồng.
b) Kinh phí đối ứng của địa phương: 0 đồng.
6. Thời gian thuê: Năm 2019 - 2020
7. Giải pháp thực hiện
Sở Thông tin và Truyền thông (cơ quan được giao chủ
trì thực hiện) lựa chọn các đơn vị cung cấp dịch vụ thư điện tử của tỉnh có đủ
năng lực, theo quy định để triển khai thực hiện.
8. Lộ trình và tổ chức thực hiện:
-Thuê dịch vụ: 2019 - 2020
9. Dự kiến hiệu quả và việc hoàn thành mục tiêu
của Chương trình
Tăng cường sử dụng văn bản điện tử, trao đổi công
việc trên môi trường mạng. Tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả công việc.
10. Phương án duy trì thực hiện thuê dịch vụ sau
khi kết thúc Chương trình: Tỉnh bố trí kinh phí thuê dịch vụ hệ thống hằng
năm.
11. Đề xuất kiến nghị
Đề nghị bố trí kinh phí thực hiện Chương trình giai
đoạn 2019 - 2020.
THUYẾT
MINH KẾ HOẠCH CHUẨN HÓA, TẠO LẬP, CHUYỂN ĐỔI CƠ SỞ DỮ LIỆU GIAI ĐOẠN 2018 -
2020
NHIỆM
VỤ: XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU THÔNG TIN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐIỆN BIÊN
1. Căn cứ lập kế hoạch
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4
năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1640/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của
UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 2521/KH-UBND ngày 29/8/2016 của
UBND tỉnh Điện Biên về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
Nhà nước tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 2321/BTTTT-KHTC ngày 19/7/2018 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng, đề xuất kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu CNTT giai đoạn 2019 - 2020.
2. Thực trạng công tác quản lý, chuyển đổi dữ liệu
Hiện nay việc quản lý các thông tin phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh đã được các cơ quan quản lý quan tâm xây dựng,
thu thập, lưu trữ hằng năm để phục vụ nhiệm vụ quản lý, xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, quản lý của ngành, địa phương. Tuy nhiên, việc xác định các chỉ tiêu,
lưu trữ, quản lý còn phân tán, chưa thống nhất. Do đó chưa hình thành cơ sở dữ
liệu thống nhất trong toàn tỉnh. Điều này đã gây khó khăn trong quá trình theo
dõi, quản lý, kiểm soát số liệu của các đơn vị và khả năng khai thác thông tin của
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
3. Mục tiêu
Xây dựng CSDL thông tin kinh tế - xã hội tỉnh Điện
Biên trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: Y tế, Giáo dục,
Giao thông, Tài chính, Khoa học công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên
và môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công thương, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ngoại vụ, Dân tộc. CSDL thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh giúp các
cơ quan nhà nước căn cứ hoạch định chính sách, chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; giúp các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin xúc tiến đầu tư,
hoạch định chiến lược sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
4. Nhiệm vụ
a) Dữ liệu cần chuẩn hóa: Không có
b) Dữ liệu cần tạo mới: Dữ liệu thông tin
kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh: Y tế, Giáo dục, Giao thông, Tài chính, Khoa học công nghệ, Thông tin và
Truyền thông, Tài nguyên và môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công
thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Tư
pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngoại vụ, Dân tộc.
c) Dữ liệu cần chuyển đổi: Không có
5. Kinh phí
a) Căn cứ lập dự toán:
Nghị định 182/2013/NĐ-CP, ngày 12/11/2013 của Chính
phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ
quan, tổ chức có thuê mướn lao động;
Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/2/2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang;
Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính
phủ quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
Quyết định 1601/QĐ-BTTTT ngày 03/10/2011 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc công bố Định mức lắp đặt phần cứng và cài đặt
phần mềm trong ứng dụng công nghệ thông tin;
- Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày 28/02/2011 của
Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin;
Quyết định 376/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền
thông ngày 18/3/2011 về việc đính chính Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày 28
tháng 02 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về lập và quản lý
chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;
- Quyết định số 1235/QĐ-BTTTT ngày 04/9/2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1601/QĐ-BTTTT
ngày 3/10/2011 về việc công bố định mức lắp đặt phần cứng và cài đặt phần mềm
trong ứng dụng công nghệ thông tin;
Quyết định 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo
hiểm y tế (BHYT), quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT;
- Công văn số 2519/BTTTT-KHTC ngày 04/09/2014 của Bộ
Thông tin và Truyền Thông về việc đơn giá lắp đặt phần cứng và cài đặt phần mềm
trong ứng dụng công nghệ thông tin;
Công văn số 2589/BTTTT-ƯDCNTT ngày 24/8/2011 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xác định chi phí phát triển, nâng cấp
phần mềm nội bộ.
b) Kinh phí của Chương trình: 5.000 triệu đồng.
c) Kinh phí đối ứng của địa phương: 0 đồng.
6. Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2019
7. Giải pháp thực hiện
Sở Thông tin và Truyền thông (cơ quan được giao chủ
trì thực hiện) lựa chọn các đơn vị tư vấn, thiết kế có đủ năng lực, theo quy định
để triển khai thực hiện.
8. Lộ trình và tổ chức thực hiện:
- Năm 2018: Khảo sát, lập dự án, thiết kế CSDL.
- Năm 2019: Tiếp tục hoàn thiện, nhập dữ liệu.
9. Dự kiến hiệu quả và việc hoàn thành mục tiêu
của Chương trình
Việc hoàn thành CSDL thông tin kinh tế - xã hội của
tỉnh sẽ giúp các cơ quan nhà nước căn cứ hoạch định chính sách, chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; giúp các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin
xúc tiến đầu tư, hoạch định chiến lược sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Góp phần hoàn thành mục tiêu xây dựng CSDL thiết yếu của địa phương.
10. Đề xuất kiến nghị
Đề nghị bố trí kinh phí thực hiện Chương trình
trong năm 2018 và 2019.
THUYẾT
MINH KẾ HOẠCH CHUẨN HÓA, TẠO LẬP, CHUYỂN ĐỔI CƠ SỞ DỮ LIỆU GIAI ĐOẠN 2018 -
2020
NHIỆM
VỤ: XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DU LỊCH TỈNH ĐIỆN BIÊN
1. Căn cứ lập kế hoạch
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4
năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 25/10/2017 của
Thủ tướng
Căn cứ Quyết định số 1640/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của
UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 2521/KH-UBND ngày 29/8/2016 của
UBND tỉnh Điện Biên về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
Nhà nước tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 2321/BTTTT-KHTC ngày 19/7/2018 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng, đề xuất kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu CNTT giai đoạn 2019 - 2020.
2. Thực trạng công tác quản lý, chuyển đổi dữ liệu
Phát triển du lịch tỉnh Điện Biên là một trong những
nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cũng đã tích cực trong công tác tham mưu, quản
lý và phát triển các thế mạnh du lịch của tỉnh. Nhiều thông tin du lịch được
xây dựng, lưu trữ, cung cấp bằng nhiều hình thức: văn bản, video, hình ảnh, hiện
vật... Tuy nhiên, hiện nay tỉnh chưa xây dựng được CSDL du lịch để lưu trữ toàn
bộ thông tin du lịch cần thiết của tỉnh để phục vụ công tác quản lý, khai thác,
xây dựng quy hoạch, kế hoạch và phục vụ nhu cầu khai thác thông tin của các tổ
chức, cá nhân.
3. Mục tiêu
Xây dựng CSDL du lịch để lưu trữ, tuyên truyền, quảng
bá, phát triển du lịch Điện Biên.
4. Nhiệm vụ
a) Dữ liệu cần chuẩn hóa: Không có
b) Dữ liệu cần tạo mới: CSDL du lịch tỉnh Điện
Biên
c) Dữ liệu cần chuyển đổi: Không có
5. Kinh phí
a) Căn cứ lập dự toán:
Nghị định 182/2013/NĐ-CP, ngày 12/11/2013 của Chính
phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ
quan, tổ chức có thuê mướn lao động;
Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/2/2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang;
Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính
phủ quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
Quyết định 1601/QĐ-BTTTT ngày 03/10/2011 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc công bố Định mức lắp đặt phần cứng và cài đặt
phần mềm trong ứng dụng công nghệ thông tin;
- Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày 28/02/2011 của
Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin;
Quyết định 376/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền
thông ngày 18/3/2011 về việc đính chính Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày 28
tháng 02 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về lập và quản lý
chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;
- Quyết định số 1235/QĐ-BTTTT ngày 04/9/2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1601/QĐ-BTTTT
ngày 3/10/2011 về việc công bố định mức lắp đặt phần cứng và cài đặt phần mềm
trong ứng dụng công nghệ thông tin;
Quyết định 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo
hiểm y tế (BHYT), quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT;
- Công văn số 2519/BTTTT-KHTC ngày 04/09/2014 của Bộ
Thông tin và Truyền Thông về việc đơn giá lắp đặt phần cứng và cài đặt phần mềm
trong ứng dụng công nghệ thông tin;
Công văn số 2589/BTTTT-ƯDCNTT ngày 24/8/2011 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xác định chi phí phát triển, nâng cấp
phần mềm nội bộ.
b) Kinh phí của Chương trình: 3.000 triệu đồng.
c) Kinh phí đối ứng của địa phương: 0 đồng.
6. Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2020.
7. Giải pháp thực hiện
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (cơ quan được giao
chủ trì thực hiện) lựa chọn các đơn vị tư vấn, thiết kế có đủ năng lực theo quy
định để triển khai thực hiện.
8. Lộ trình và tổ chức thực hiện:
- Năm 2019: Khảo sát, lập dự án, thiết kế và xây dựng
CSDL.
- Năm 2020: Tiếp tục hoàn thiện và tổ chức thực hiện
theo quy định.
9. Dự kiến hiệu quả và việc hoàn thành mục tiêu
của Chương trình
CSDL du lịch để lưu trữ, tuyên truyền, quảng bá các
thế mạnh du lịch của Điện Biên đến bạn bè trong nước và quốc tế. Qua đó, xúc tiến
đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh Điện Biên. Đây là cơ sở dữ liệu thiết yếu, có
vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội nói chung; quản lý,
phát triển du lịch tỉnh Điện Biên nói riêng.
10. Đề xuất kiến nghị
Đề nghị bố trí kinh phí thực hiện Chương trình
trong năm 2019 và 2020.
THUYẾT
MINH KẾ HOẠCH CHUẨN HÓA, TẠO LẬP, CHUYỂN ĐỔI CƠ SỞ DỮ LIỆU GIAI ĐOẠN 2018 -
2020
NHIỆM
VỤ: CHUYỂN ĐỔI, CHUẨN HÓA CSDL VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH ĐIỆN BIÊN
1. Căn cứ lập kế hoạch
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4
năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017
của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn
cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/04/2017
của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của
Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT ngày 12/9/2017 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng trên toàn quốc;
Căn cứ Quyết định số 1640/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của
UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 2521/KH-UBND ngày 29/8/2016 của
UBND tỉnh Điện Biên về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
Nhà nước tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 2321/BTTTT-KHTC ngày 19/7/2018 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng, đề xuất kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu CNTT giai đoạn 2019 - 2020.
2. Thực trạng công tác quản lý, chuyển đổi dữ liệu
Việc trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan Nhà
nước đã được chú trọng thực hiện, 100% các cơ quan nhà nước các cấp đã được
trang bị các phần mềm có chức năng quản lý văn bản và điều hành qua mạng. Công
tác kết nối liên thông hệ thống quản lý văn bản và điều hành đang tiếp tục được
triển khai.
3. Mục tiêu
Chuẩn hóa, chuyển đổi CSDL văn bản quản lý nhà nước
trên địa bàn tỉnh thống nhất, phục vụ công tác lưu trữ, tra cứu, quản lý văn bản
điện tử thống nhất trong toàn tỉnh. Thu thập, chuẩn hóa, chuyển đổi toàn bộ các
văn bản quản lý nhà nước, văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được lưu trữ trên
các hệ thống khác (eOffice, NetOffice, ...) sang hệ thống quản lý văn bản dùng
chung của tỉnh (TDOffice)
4. Nhiệm vụ
a) Dữ liệu cần chuẩn hóa: Văn bản quản lý
nhà nước các cấp của tỉnh.
b) Dữ liệu cần tạo mới: CSDL văn bản tỉnh
c) Dữ liệu cần chuyển đổi: Văn bản quản lý
nhà nước các cấp của tỉnh.
5. Kinh phí
a) Căn cứ lập dự toán:
Nghị định 182/2013/NĐ-CP, ngày 12/11/2013 của Chính
phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ
quan, tổ chức có thuê mướn lao động;
Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/2/2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang;
Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính
phủ quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
Quyết định 1601/QĐ-BTTTT ngày 03/10/2011 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc công bố Định mức lắp đặt phần cứng và cài đặt
phần mềm trong ứng dụng công nghệ thông tin;
Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày 28/02/2011 của Bộ
Thông tin và Truyền thông Quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin;
Quyết định 376/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền
thông ngày 18/3/2011 về việc đính chính Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày 28
tháng 02 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về lập và quản lý
chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;
Quyết định số 1235/QĐ-BTTTT ngày 04/9/2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1601/QĐ-BTTTT
ngày 3/10/2011 về việc công bố định mức lắp đặt phần cứng và cài đặt phần mềm
trong ứng dụng công nghệ thông tin;
Quyết định 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo
hiểm y tế (BHYT), quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT;
Công văn số 2519/BTTTT-KHTC ngày 04/09/2014 của Bộ
Thông tin và Truyền Thông về việc đơn giá lắp đặt phần cứng và cài đặt phần mềm
trong ứng dụng công nghệ thông tin;
Công văn số 2589/BTTTT-ƯDCNTT ngày 24/8/2011 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xác định chi phí phát triển, nâng cấp
phần mềm nội bộ.
b) Kinh phí của Chương trình: 1.500 triệu đồng.
c) Kinh phí đối ứng của địa phương: 0 đồng.
6. Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2019.
7. Giải pháp thực hiện
Sở Thông tin và Truyền thông (cơ quan được giao chủ
trì thực hiện) lựa chọn các đơn vị tư vấn, thiết kế có đủ năng lực theo quy định
để triển khai thực hiện.
8. Lộ trình và tổ chức thực hiện:
- Năm 2018: Khảo sát, thu thập thông tin, xây dựng
phương án và thiết kế công cụ chuyển đổi. Thực hiện chuẩn hóa, chuyển đổi.
- Năm 2019: Hoàn thành việc chuẩn hóa, chuyển đổi.
9. Dự kiến hiệu quả và việc hoàn thành mục tiêu
của Chương trình
Sau khi thực hiện xong việc chuẩn hóa, chuyển đổi
CSDL văn bản quản lý nhà nước của tỉnh, hệ thống văn bản của tỉnh sẽ được lưu
trữ tập trung, thống nhất theo một chuẩn, được quản lý, sử dụng bởi một phần mềm
chung. Qua đó, tạo điều kiện cho việc kết nối, chia sẻ, cập nhật, quản lý và
tra cứu thông tin cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
10. Đề xuất kiến nghị
Đề nghị bố trí kinh phí thực hiện Chương trình
trong năm 2018 và 2019.