ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2376/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
21 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XÃ ĐẠT CHUẨN QUỐC
GIA NÔNG THÔN MỚI, HUYỆN ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA NÔNG THÔN MỚI VÀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ SẢN PHẨM ĐẶC THÙ CỦA HUYỆN, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2018 - 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày
02/12/2016 của Chính phủ về Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với
một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày
22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định
thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg 10/10/2016 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/4/2011 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Bình về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2011-2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2018/NQ-HĐND ngày
30/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt một số cơ chế, chính
sách hỗ trợ xã đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới, huyện đạt chuẩn quốc gia nông
thôn mới và cơ chế, chính sách hỗ trợ sản phẩm đặc thù của huyện, thành phố
giai đoạn 2018-2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
(Tờ trình số 72/TTr-SKHĐT ngày 06/9/2018),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ xã đạt chuẩn quốc gia
nông thôn mới, huyện đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới và cơ chế, chính sách hỗ
trợ sản phẩm đặc thù của huyện, thành phố giai đoạn 2018-2019.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn thi hành quyết
định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký; các nội dung quy định tại các văn bản khác của Ủy
ban nhân dân tỉnh mà trái với quy định tại Quyết định này thì bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, các Giám đốc Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải; Giám đốc Kho bạc Nhà nước
Thái Bình; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu VT, NN, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XÃ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA NÔNG THÔN MỚI, HUYỆN ĐẠT CHUẨN
QUỐC GIA NÔNG THÔN MỚI VÀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN PHẨM ĐẶC THÙ CỦA HUYỆN,
THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2018-2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2376/QĐ-UBND ngày 21/9/2018 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ xã đạt
chuẩn quốc gia nông thôn mới, huyện đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới giai đoạn
2018-2019 trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
2. Quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực
hiện sản phẩm đặc thù của huyện, thành phố giai đoạn 2018-2019 trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban
nhân dân các xã thực hiện các hoạt động xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2018-2019.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện Đề
án sản phẩm đặc thù của huyện, thành phố giai đoạn 2018-2019.
Điều 3. Nguồn vốn hỗ trợ
1. Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
2. Nguồn vốn ngân sách tỉnh mua xi măng hỗ trợ.
3. Nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 4. Phân nhóm danh mục
công trình của xã
Phân nhóm danh mục công trình của xã để thực hiện hỗ
trợ và quản lý đầu tư như sau:
1. Danh mục các công trình nhóm 1 (danh mục công
trình nhóm C quy mô nhỏ theo Nghị định 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016
của Chính phủ), bao gồm: Đường giao thông nội đồng trục chính; Kênh cấp 1, loại
III; Đường giao thông trục thôn; Đường nhánh cấp 1 của đường giao thông trục
thôn; Nhà Văn hóa thôn và Sân bãi thể thao thôn.
2. Danh mục các công trình nhóm 2, bao gồm: Trường
Mầm non trung tâm; Trường Tiểu học; Trường Trung học cơ sở; Trạm Y tế xã; Chợ
nông thôn; Đường giao thông trục xã; Nhà Văn hóa xã; Trụ sở xã; Sân bãi thể
thao xã.
Chương II
NỘI DUNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 5. Cơ chế, chính sách hỗ
trợ bằng tiền cho xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2018-2019
1. Điều kiện đối với xã được hỗ trợ: Xã đăng ký và
được công nhận đạt chuẩn quốc gia xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn
2018-2019 theo quy định.
2. Nội dung hỗ trợ:
a) Hỗ trợ đầu tư các danh mục công trình theo quy định
tại Điều 4 của Quy định này.
b) Danh mục công trình được hỗ trợ phải trong quy
hoạch nông thôn mới của xã được duyệt.
c) Định mức hỗ trợ: Ngân sách tỉnh hỗ trợ với mức
6,0 tỷ đồng (sáu tỷ đồng) cho một xã.
d) Phương thức hỗ trợ và cơ chế quản lý đầu tư:
- Căn cứ danh mục công trình chi tiết do Ủy ban
nhân dân xã lập, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổng hợp đề nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh hỗ trợ; Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn hỗ trợ chi
tiết đến từng danh mục công trình và chỉ đạo Sở Tài chính cấp tạm ứng 50% cho
ngân sách xã qua ngân sách huyện, thành phố để triển khai thực hiện; phần kinh
phí còn lại được cấp sau khi xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo quy
định.
- Việc lập danh mục công trình đề nghị hỗ trợ và
triển khai thực hiện đầu tư công trình đảm bảo theo đúng quy định của Luật Đầu
tư công, Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về
cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 và các quy định của pháp luật
có liên quan.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban
nhân dân các xã đã đăng ký đạt chuẩn quốc gia trong năm phải chịu trách nhiệm về
việc đăng ký của mình. Trường hợp xã thực hiện không đúng theo kế hoạch vốn đã
phân bổ, không hoàn thành đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới trong năm đã đăng
ký, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ trừ phần vốn đã tạm ứng vào ngân sách huyện, thành
phố, ngân sách xã.
Điều 6. Hỗ trợ huyện đạt chuẩn
quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2018-2019
1. Điều kiện đối với huyện được hỗ trợ: Huyện đăng
ký và được công nhận đạt chuẩn quốc gia xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn
2018-2019 theo quy định.
2. Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ đầu tư các danh mục công
trình nằm trong quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê duyệt, bao gồm:
Đường giao thông do cấp huyện quản lý; công trình thủy lợi liên xã; công trình
văn hóa, thể thao của huyện.
3. Định mức hỗ trợ:
a) Ngân sách tỉnh hỗ trợ với mức 25,0 tỷ đồng (hai
mươi lăm tỷ đồng) cho một huyện đối với huyện Đông Hưng và huyện Thái Thụy.
b) Ngân sách tỉnh hỗ trợ với mức 20,0 tỷ đồng (hai
mươi tỷ đồng) cho một huyện đối với các huyện còn lại.
c) Phương thức hỗ trợ và cơ chế quản lý đầu tư:
- Căn cứ danh mục công trình chi tiết do Ủy ban
nhân dân huyện lập, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ; Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn hỗ trợ chi tiết đến từng danh mục công trình và
chỉ đạo Sở Tài chính cấp tạm ứng 50% cho ngân sách huyện để triển khai thực hiện;
phần kinh phí còn lại được cấp sau khi huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn
mới theo quy định.
- Việc lập danh mục công trình đề nghị hỗ trợ và
triển khai thực hiện đầu tư công trình đảm bảo theo đúng quy định của Luật Đầu
tư công và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Ủy ban nhân dân các huyện đã đăng ký đạt chuẩn quốc
gia trong năm phải chịu trách nhiệm về việc đăng ký của mình. Trường hợp huyện
thực hiện không đúng theo kế hoạch vốn đã phân bổ, không hoàn thành đạt chuẩn
quốc gia nông thôn mới trong năm đã đăng ký, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ trừ phần vốn
đã tạm ứng vào ngân sách huyện.
Điều 7. Cơ chế chính sách hỗ trợ
xi măng
1. Đối với công trình nhóm 1 quy định tại Khoản 1 Điều
4 Quy định này: Hỗ trợ xi măng đối với các công trình chưa được đầu tư cho các
xã đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới và các xã chưa đạt chuẩn
quốc gia nông thôn mới trong giai đoạn 2018-2019.
2. Đối với công trình nhóm 2 quy định tại Khoản 2
Điều 4 Quy định này và công trình đường giao thông do cấp huyện quản lý: Hỗ trợ
thí điểm mỗi huyện một đến hai công trình theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Điều kiện hỗ trợ:
a) Danh mục công trình đề nghị hỗ trợ phải trong
quy hoạch nông thôn mới của xã được duyệt (đối với công trình nhóm 1 và công
trình nhóm 2 của xã), trong quy hoạch xây dựng của huyện được duyệt (đối với
công trình đường giao thông liên xã).
b) Việc huy động nguồn lực đầu tư công trình thực
hiện theo hình thức xã hội hóa, có sự tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư,
các tổ chức, cá nhân, đảm bảo được nguồn lực đối ứng; không làm phát sinh nợ
xây dựng cơ bản.
c) Công trình đầu tư hoàn thành đảm bảo đúng nội
dung, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định để đạt tiêu chí nông thôn mới.
4. Định mức hỗ trợ: Định mức hỗ trợ xi măng cho các
danh mục công trình, cụ thể như sau:
STT
|
Công trình được
hỗ trợ
|
Quy mô, tiêu
chuẩn kỹ thuật tối thiểu cần đạt được
|
Mức hỗ trợ xi
măng cho một (01) km
|
1
|
Đường giao thông nội đồng trục chính
|
Bề rộng nền đường 4,5 m; cao trình mặt đường cao
hơn so với mặt ruộng 0,3 m; hai bên đường xây tường chắc chắn: dưới mặt ruộng
có móng rộng 0,22 m, cao 0,20 m và tường trên mặt ruộng dày 0,11 m, cao 0,14
m; mặt đường bê tông xi măng M200, rộng 3,5 m, dày 14 cm
|
194 tấn
|
2
|
Kênh cấp 1, loại III
|
Tường gạch xây M75 dày 22 cm, đáy bằng bê tông cốt
thép M200 dày 10 cm hoặc sử dụng sản phẩm bê tông thành mỏng, theo loại kênh
như sau:
|
|
- Loại kênh có B ≥ 0,9 m
|
153 tấn
|
- Loại kênh có B < 0,9 m
|
131 tấn
|
3
|
Đường giao thông trục thôn
|
Mặt đường rộng 3,5 m, nền đường 5,0 m; kết cấu mặt
đường bê tông xi măng M200 dày 16cm
|
196 tấn
|
Trường hợp khó khăn về giải phóng mặt bằng: Mặt đường
rộng 3,0 m, nền đường 4,0 m; kết cấu mặt đường bê tông xi măng M200 dày 16 cm
|
168 tấn
|
Trường hợp mở rộng thêm mặt đường đối với những
tuyến đã được cứng hóa bằng bê tông xi măng nhưng chưa đảm bảo đủ bề rộng mặt
đường theo quy định
|
50 kg cho một (01)
m2
|
4
|
Đường nhánh cấp 1 của đường giao thông trục thôn
|
Mặt đường rộng 3,0 m, nền đường 4,0 m; kết cấu mặt
đường bê tông xi măng M200 dày 14 cm
|
147 tấn
|
Trường hợp khó khăn về giải phóng mặt bằng: Mặt đường
rộng 2,5 m, nền đường 3,5 m; kết cấu mặt đường bê tông xi măng M200 dày 14 cm
|
123 tấn
|
Trường hợp mở rộng thêm mặt đường đối với những
tuyến đã được cứng hóa bằng bê tông xi măng nhưng chưa đảm bảo đủ bề rộng mặt
đường theo quy định
|
50 kg cho một (01)
m2
|
Đối với các công trình: Nhà văn hóa thôn, sân bãi
thể thao thôn; nếu các xã có nhu cầu hỗ trợ xi măng thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ
xem xét, giao cho các sở, ngành tính toán định mức kinh tế - kỹ thuật để làm cơ
sở hỗ trợ xi măng.
5. Quản lý, cấp phát và thanh, quyết toán vốn mua
xi măng hỗ trợ:
a) Trình tự quản lý, cấp phát xi măng hỗ trợ cho
xã:
- Căn cứ Hợp đồng nguyên tắc đã ký giữa Ủy ban nhân
dân tỉnh và Doanh nghiệp cung ứng xi măng (Bên bán); căn cứ kế hoạch hỗ trợ xi
măng được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ cho các huyện, thành phố (chi tiết đến
các xã); Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh thực hiện ký hợp đồng mua bán với Bên bán.
- Căn cứ kế hoạch hỗ trợ xi măng được Ủy ban nhân
dân tỉnh phân bổ cho các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổng
hợp từng đợt theo đề nghị của các xã để đề nghị Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh cấp
phát xi măng.
- Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh tổng hợp gửi Bên bán. Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Bên bán khảo sát
điều kiện về giao thông để thống nhất xây dựng kế hoạch giao hàng chi tiết về
tiến độ, thứ tự và trình tự cấp hàng theo đợt cho từng huyện, xã, gửi Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố.
- Bên bán bố trí phương tiện vận chuyển xi măng đến
trung tâm các xã và bố trí nhân công bốc dỡ xi măng, giao cho các xã theo khối
lượng, thời gian, địa điểm giao nhận trong kế hoạch giao hàng chi tiết đã thống
nhất đảm bảo trước thời điểm thi công công trình theo kế hoạch đăng ký; tổ chức
ký nhận và gửi Phiếu giao hàng có chữ ký của hai bên giao nhận cho Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố và Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
- Ủy ban nhân dân xã hoặc Ban Quản lý chương trình
mục tiêu quốc gia xã (Ban Quản lý xã) chuẩn bị nhà kho để bảo quản xi măng theo
hướng dẫn của Sở Xây dựng khi tiếp nhận từ Bên bán; thực hiện việc quản lý, sử
dụng, phân phối xi măng cho các thôn, nhóm cộng đồng dân cư (đối với công trình
nhóm 1) và tổ chức thực hiện (đối với công trình nhóm 2), chỉ đạo các thôn,
nhóm cộng đồng dân cư thực hiện đầu tư công trình theo quy mô đăng ký và tiêu
chuẩn kỹ thuật công trình theo Quy định này; tổ chức nghiệm thu và quyết toán
công trình theo đúng quy định.
- Hằng tuần, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có
trách nhiệm tổng hợp khối lượng giao nhận của các xã; phối hợp với Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh lập, ký nhận vào Bảng kê tổng hợp khối lượng giao nhận của các
xã để làm cơ sở thanh quyết toán với Bên bán.
b) Thanh, quyết toán vốn mua xi măng hỗ trợ:
- Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh tổng hợp các hóa đơn,
chứng từ, các biên bản giao nhận để làm cơ sở cho việc thanh, quyết toán vốn
mua xi măng hỗ trợ theo hợp đồng ký kết và khối lượng xi măng giao nhận thực tế.
- Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phân bổ kinh phí trả nợ cho Bên bán, Sở Tài chính thực hiện cấp tạm ứng kinh
phí cho Quỹ Đầu tư phát triển theo hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền, để
thanh toán cho Bên bán theo tiến độ của Hợp đồng đã ký;
- Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh chủ động vay vốn ngân
hàng và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thanh toán cho Bên bán.
- Cuối niên độ ngân sách, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
tổng hợp báo cáo tình hình thanh toán hỗ trợ xi măng cho các xã gửi Sở Tài
chính làm căn cứ để tổ chức hạch toán.”
Điều 8. Cơ chế, chính sách hỗ
trợ sản phẩm đặc thù của huyện, thành phố
1. Điều kiện đối với huyện, thành phố được hỗ trợ:
Có đề án phát triển sản phẩm đặc thù trên địa bàn huyện, thành phố được phê duyệt
và triển khai, thực hiện được từ hai sản phẩm đặc thù trở lên theo đề án được
duyệt.
2. Tiêu chí sản phẩm đặc thù:
a) Sản phẩm sản xuất thuộc vùng sản xuất hàng hóa tập
trung theo quy hoạch được duyệt;
b) Sản phẩm được lựa chọn dựa trên tiềm năng, lợi
thế của địa phương và đáp ứng nhu cầu của thị trường;
c) Sản phẩm sản xuất được kiểm soát về giống, có
quy trình canh tác đảm bảo tiêu chuẩn sản phẩm sạch, bền vững;
d) Sản phẩm được sản xuất theo chuỗi (gắn kết giữa
sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm);
e) Sản phẩm có thương hiệu và có thị trường tiêu thụ
ổn định.
3. Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ thực hiện công tác quy
hoạch; xây dựng thương hiệu sản phẩm và phát triển thị trường; công tác tổ chức
thực hiện.
4. Định mức hỗ trợ: Ngân sách tỉnh hỗ trợ với mức
1,0 tỷ đồng (một tỷ đồng) cho mỗi huyện, thành phố.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên
quan xây dựng văn bản hướng dẫn liên ngành thực hiện cơ chế, chính sách.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn vốn thực hiện cơ chế,
chính sách và thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phân bổ
vốn hỗ trợ hằng năm cho các huyện và các xã.
c) Theo dõi tình hình thực hiện cơ chế, chính sách
báo cáo Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo định kỳ.
2. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng văn
bản hướng dẫn liên ngành thực hiện cơ chế, chính sách.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh nguồn vốn thực hiện cơ chế, chính sách và thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn hỗ trợ hằng năm cho các huyện
và các xã.
c) Quản lý, cấp phát nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách
tỉnh. Đôn đốc giải ngân, thanh quyết toán các nội dung hỗ trợ; thanh tra, kiểm
tra việc sử dụng vốn hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định hiện hành.
d) Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, các sở,
ngành liên quan xây dựng Hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ tục quản lý, cấp phát
xi măng và thanh quyết toán vốn mua xi măng hỗ trợ.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hướng
dẫn liên ngành thực hiện cơ chế, chính sách.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện việc đánh giá, tổng hợp các huyện,
các xã đăng ký đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới trong năm báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh để hỗ trợ đầu tư.
c) Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch phân bổ khối lượng xi măng hỗ trợ cho các huyện, các xã theo
quy định.
d) Tổ chức, chỉ đạo các cấp, các ngành trong tỉnh
triển khai thực hiện cơ chế, chính sách theo đúng quy định.
4. Sở Xây dựng:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng văn
bản hướng dẫn liên ngành thực hiện cơ chế, chính sách.
b) Hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, thực hiện công
tác quản lý đầu tư các công trình xây dựng nông thôn mới theo quy định hiện
hành.
c) Thực hiện việc lấy mẫu giám định chất lượng xi
măng trong quá trình giao nhận và hướng dẫn các địa phương trong việc bảo quản
xi măng; quy trình kỹ thuật, đong đo xi măng trong quá trình tổ chức thi công
công trình.
5. Sở Giao thông Vận tải:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng văn
bản hướng dẫn liên ngành thực hiện cơ chế, chính sách.
b) Phối hợp với các huyện, thành phố tạo điều kiện
cho Bên bán vận chuyển xi măng đến nơi giao nhận.
6. Kho bạc Nhà nước tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng văn
bản hướng dẫn liên ngành thực hiện cơ chế, chính sách.
b) Chỉ đạo Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố thực
hiện việc kiểm soát, thanh toán vốn hỗ trợ đầu tư đúng quy định hiện hành.
7. Các sở, ngành liên quan trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ chức thực hiện Quyết định này.
8. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Ủy ban nhân dân huyện tự đánh giá và đăng ký huyện
đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ
huyện đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới và tổ chức thực hiện theo đúng cơ chế,
chính sách tại Quy định này.
b) Hằng năm thực hiện đánh giá, lựa chọn các xã
đăng ký đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
hỗ trợ xã đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới;
c) Thực hiện quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ các danh
mục công trình của huyện theo đúng cơ chế, chính sách tại Quy định này và các
quy định hiện hành có liên quan của Nhà nước.
d) Xây dựng Đề án sản phẩm đặc thù trên địa bàn huyện,
thành phố giai đoạn 2018-2019 và tổ chức triển khai thực hiện.
đ) Xây dựng cơ chế chính sách của huyện, thành phố
giai đoạn 2018-2019 để hỗ trợ cho các xã.
e) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện việc
cấp bổ sung nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, huyện, thành phố cho ngân sách
xã; chỉ đạo Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố thực hiện việc kiểm soát, thanh
toán vốn hỗ trợ đầu tư đúng quy định hiện hành.
f) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các xã thực hiện cơ
chế, chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình; định kỳ báo cáo
tình hình thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.
g) Chỉ đạo các xã tạo điều kiện cho Bên bán vận
chuyển xi măng đến nơi giao nhận đảm bảo an toàn, theo đúng kế hoạch đã thống
nhất với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các xã.
9. Ủy ban nhân dân các xã được hỗ trợ đầu tư lập kế
hoạch đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới, phối hợp với
nguồn lực của tỉnh, huyện, thành phố và huy động nguồn lực của địa phương, của
nhân dân thực hiện theo đúng cơ chế, chính sách tại Quy định này; quản lý mọi
nguồn lực xây dựng nông thôn mới đúng theo quy định hiện hành của nhà nước và của
tỉnh; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, các tổ chức
chính trị xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư thực hiện giám sát cộng đồng
trong xây dựng hạ tầng nông thôn mới ở xã theo quy định hiện hành.
11. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh:
a) Thực hiện đúng quy trình cấp phát, thanh quyết
toán vốn mua xi măng hỗ trợ theo Quy định này;
b) Theo dõi tình hình thực hiện hỗ trợ xi măng báo
cáo Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới và Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc
đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 10. Điều khoản thi hành
Các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân
cư có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.