ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2003/CT-UB
|
Bình
Phước, ngày 19 tháng 05 năm 2003
|
CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
V/V TĂNG CƯỜNG KIỂM TRA, TRUY QUÉT VÀ XỬ LÝ CÁC ĐỐI TƯỢNG
PHÁ RỪNG, LẤN CHIẾM ĐẤT RỪNG TRÁI PHÉP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Ban chỉ đạo (viết tắt BCĐ) bảo vệ rừng các cấp
sau 04 năm hoạt động, với nhiều nỗ lực đã đạt được một số kết quả nhất định phần
nào làm chậm tốc độ mất rừng, nhưng kết quả công tác bv rừng vẫn còn nhiều hạn
chế, tồn tại. Tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp hiện nay trên địa
bàn tỉnh chưa giảm, còn xảy các vụ vi phạm với tính chất nghiêm trọng, có tổ chức,
quy mô lớn. Tài nguyên rừng mất đi, đất rừng bị bao chiếm, xâm canh không những
làm suy giảm chất lượng môi trường sống mà còn gây mất trật tự an ninh, xã hội,
ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông thôn.
Nguyên nhân chính do quản lý rừng của các chủ rừng
lỏng lẻo; ngăn chặn phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp ngay từ đầu chưa đạt kết
quả tốt; xử lý các đối tượng vi phạm chưa kiên quyết và kịp thời.
Để chấm dứt tình trạng trên, thực hiện nghiêm Chỉ
thị số 16/CT-TU của Tỉny uỷ, lập lại trật tự kỷ cương trong lĩnh vực quản lý và
sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, kiên quyết tấn công vào tệ nạn phá rừng,
lấm chiếm đất lâm nghiệp, xóa bỏ những tụ điểm, tổ chức mua bán, vận chuyển lâm
sản trái phép, xem đây là khâu quyết định để chặt đứt đường dây tổ chức phá rừng
trên tất cả các địa phương trong tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị cho các cấp
ngành và các đơn vị liên quan tăng cường thực hiện một số biện pháp sau đây:
1. Các Ban chỉ
đạo bảo vệ rừng các cấp tỉnh, huyện, xã:
1.1. Rà soát lại tổ chức nhân sự đủ thành
phần thực hiện Thông tư liên Bộ số 144/2002/TT-BNN PTNT-BCA-BQP ngày 13/12/2002
của Bộ Nông nghiệp & PTNT, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng, Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch UBND các cấp là Trưởng ban, Phó ban trực là cơ quan kiểm lâm.
BCĐ bảo vệ rừng các cấp nhanh chóng xây dựng
phương án bảo vệ rừng hàng năm thật sát hợp với tình hình, trình cấp trên có thẩm
quyền phê duyệt. Trong phương án thể hiện nổi bật các nội dung:
- Xác định rõ các vùng trọng điểm phá rừng, lấn
chiếm đất lâm nghiệp, khu vực dễ xảy ra cháy rừng, tụ điểm mua bán, tàng trữ,
chế biến lâm sản trái phép trên địa bàn quản lý.
- Hàng năm lập chương trình kế hoạch kiểm tra
truy quét, xóa bỏ tụ điểm tàng trữ, mua bán lâm sản trái phép, phòng chống cháy
rừng trên địa bàn quản lý.
- Dự toán kinh phí, trang thiết bị, công cụ hỗ
trợ cho công tác bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng, trình các cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
1.2. Trong thực hiện kiểm tra truy quét,
BCĐ bảo vệ rừng các cấp kiên quyết xử lý các vụ việc vi phạm theo tinh thần Chỉ
thị 287/TTg, Chỉ thị 19/TTg của Thủ tướng Chính phủ bằng các biện pháp, theo từng
thời điểm sau:
- Đối với đất lâm nghiệp bị lấn chiếm đã quá thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính 2 năm, cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm đóng
góp kinh phí cho quỹ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và được các lâm trường, BQL
rừng ký hợp đồng giao khoán đất lâm nghiệp sử dụng theo mục đích lâm nghiệp.
Riêng đối với đất lấn chiếm thuộc Vườn Quốc gia Bù Gia Mập – lâm nghiệp đã được
các cấp thẩm quyền phê duyệt thì kiên quyết thu hồi giao lại cho Vườn quốc gia,
các lâm trường và BQL rừng thực hiện dự án.
- Đối với đất lâm nghiệp bị lấn chiếm đang trong
thời hiệu xử phạt hành chính 2 năm, nếu chưa đủ yếu tố khởi tố hình sự thì xử
phạt hành chính, nhổ bỏ cây trồng, bắt phá bỏ nhà, chòi rẫy, kiên quyết trục xuất
dân cư trú bất hợp pháp ra khỏi rừng và thu hồi đất, buộc người vi phạm trồng lại
rừng hoặc chịu chi phí trồng lại rừng.
Trường hợp nhiều người cùng phát một diện tích
xem như là đồng phạm, là vi phạm có tổ chức. Mỗi người phải chịu xử phạt cùng một
mức phạt chung tính trên tổng số diện tích rừng đã bị thiệt hại.
Trường hợp không bắt được đương sự quả tang lúc
phá rừng, chủ rừng phối hợp với các thành phần ở địa phương, lập biên bản xác định
về vị trí, diện tích rừng bị thiệt hại. Tiếp tục theo dõi đến khi đương sự trồng
tỉa, bắt giữ và xử lý theo quy định. (Thời điểm bắt giữ đối tượng vi phạm lập
biên bản là thời điểm để tính thời hiệu xử phạt hành chính).
1.3. Cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý
Nhà nước về quản lý bảo vệ rừng theo Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày
21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ; kết hợp với kiểm lâm phụ trách địa bàn và
chủ rừng trên địa giới quản lý để thực hiện chương trình kế hoạch kiểm tra truy
quét trong phương án BVR. Kết hợp thực hiện công tác theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng và đất lâm nghiệp trên từng tiểu khu rừng theo Chỉ thị số
32/2000/CT-BNN-KL ngày 27/3/2000 của Bộ trường Bộ Nông nghiệp & PTNT. Kịp
thời phát hiện, xử lý theo thẩm quyền và báo cáo thường kỳ hàng tháng số liệu
chính xác về tình hình diễn biết mất rừng, trồng rừng trên địa bàn xã. Khi vụ
việc vi phạm lớn xảy ra vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo BCĐ bảo vệ rừng cấp
trên để được hỗ trợ.
1.4. Cấp huyện thành lập đoàn kiểm tra do
kiểm lâm (là Phó ban trực BCĐ bảo vệ rừng) chủ trì phối hợp với lực lượng công
an, quân đội, biên phòng, Phòng Nông nghiệp & PTNT - Địa chính …, đảm bảo số
lượng đủ mạnh để thực hiện kế hoạch kiểm tra truy quét trong phương án bảo vệ rừng
hàng năm của huyện, trấn áp lâm tặc, xử lý các trường hợp lấn chiếm đất lâm
nghiệp và hỗ trợ Ban bảo vệ rừng các xã khi cần thiết.
1.5. Cấp tỉnh thực hiện Thông tư liên Bộ
số 144/2002/TT-BNN PTNT-BCA-BQP ngày 13/12/2002 của Bộ Nông nghiệp & PTNT,
Bộ Công an và Bộ Quốc phòng, sẵn sàng lực lượng hỗ trợ cấp huyện khi cần thiết;
duyệt phương án bảo vệ rừng cấp huyện; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện phương
án bảo vệ rừng các cấp.
2. Giao sở Nông
nghiệp & PTNT:
2.1. Dự trù kinh phí trình UBND tỉnh phê
duyệt để trong năm 2003 tổ chức đóng mốc, bảng, lập hồ sơ quản lý 3 loại rừng
(rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất) theo Quyết định số 3013/1997/QĐ-BNN-PTNT của
Bộ Nông nghiệp & PTNT.
2.2. Chỉ đạo lâm trường và BQL rừng rà
soát, thống kê các hộ lấn chiếm đất lâm nghiệp trên từng tiểu khu, diện tích lấn
chiếm, năm lấn chiếm, loại cây trồng … đề xuất ý kiến để làm cơ sở cho BCĐ bảo
vệ rừng các cấp xử lý, giải quyết các trường hợp vi phạm lấn chiếm đất lâm nghiệp.
Xác định rõ diện tích giữ rừng tập trung, diện tích giao đất, khoán rừng cho
dân và các tổ chức khác.
2.3. Chỉ đạo lâm trường, BQL rừng lập kế
hoạch bảo vệ, phát triển rừng trênlâm phần được giao quản lý sử dụng, cùng với
chính quyền địa phương huyện, xã giải quyết việc bố trí lại dân cư, giải quyết
đất sản xuất cho đồng bào đất thiểu số tại chỗ và dân nghèo thiếu đất sản xuất.
Lập kế hạch để có kinh phí trồng rừng ngay trên đất lâm nghiệp bị lấn chiếm đã
được xử lý thu hồi, tránh trường hợp chậm trễ thời vụ trồng rừng để xảy ra tình
trạng lấn chiếm.
3. Giao Chi cục
Kiểm lâm:
3.1. Ngoài nhiệm vụ là Phó
ban trực BCĐ bảo vệ rừng tỉnh, chỉ đạo thực hiện phân công, bố trí, kiểm tra,
đôn đốc, hỗ trợ công tác, hướng dẫn nghiệp vụ cho các kiểm lâm viên phụ trách địa
bàn các xã làm nhiệm vụ trực tiếp phối hợp với UBND xã và lực lượng bảo vệ rừng
của lâm trường, BQL rừng để làm tăng hiệu quả việc phát hiện và ngăn chặn từ đầu
đến các dấu hiệu, hành vi vi phạm phá rừng, lấn chiếm đất rừng.
3.2. Phối hợp chặt chẽ với Sở
Nông nghiệp & PTNT trong việc quản lý bảo vệ loại rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ, tập trung cho rừng phòng hộ cấp rất xung yêế và đặc biệt chú ý công tác bảo
vệ Vườn quốc gia Bù Gia Mập.
3.3. Hướng dẫn chủ rừng,
UBND huyện, xã nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện công tác theo dõi diễn biến
tài nguyên rừng, đất rừng; tập hợp và công bố chính thức số liệu diễn biến tài
nguyên rừng, đất lâm nghiệp hàng năm của tỉnh cho Bộ Nông nghiệp & PTNT và
Chính phủ theo định kỳ.
3.4. Xử lý các trường hợp vi
phạm lâm luật theo quy định của pháp luật, trường hợp đủ yếu tố khởi tố hình sự
phải hoàn chỉnh hồ sơ chuyển cơ quan chức năng một cách nhanh chóng và kịp thời.
Phù hợp với UBND huyện, UBND xã xóa bỏ các tụ điểm chế biến, tàng trữ, mua bán,
vận chuyển lâm sản trái phép.
3.5. Tham mưu cho UBND tỉnh
trong việc bố trí hệ thống chốt, trạm quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn toàn tỉnh.
Thanh lọc và bố trí hợp lý nhân sự các chốt kiểm lâm trong khâu kiểm ra, kiểm
soát lâm sản trái phép trên các tuyến đường liên huyện, liên tỉnh.
3.6. Phù hợp với Sở Tư pháp
có trách nhiệm giúp UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc, theo dõi thực hiện nghiêm chỉnh
Quyết định số 30/2002/QĐ-UB ngày 26/6/2002 của UBND tỉnh Bình Phước để hoàn
thành trong năm 2003 việc xây dựng quy ước bảo vệ phát triển rừng trong cộng đồng
thôn, ấp các huyện, thị.
4. Giao cho
ngành công an:
4.1. Ngoài nhiệm vụ là Phó
BCĐ bảo vệ rừng các cấp còn thực hiện làm trong sạch địa bàn kể cả các thị xã,
thị trấn, thị tứ. Chủ động phù hợp với kiểm lâm, dùng các biện pháp nghiệp vụ
chuyên môn trong việc điều tra, xác minh làm rõ hành vi phạm pháp và kiên quyết
xử lý nặng các đối tượng có hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào rừng
nhưng có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức phá rừng, kích động làm mất
trật tự xã hội như: tổ chức lực lượng côn đồ bảo kê các hoạt động phá rừng, chống
người thi hành công vụ; bỏ tiền ra thuê mướn dân nghèo phá rừng, lấy cấp lâm sản;
bao chiếm đất đai, buôn bán, sang nhượng đất lâm nghiệp bất hợp pháp; xúi dục
khiếu nại tập thể; làm tụ điểm thu mua, bao tiêu lâm sản bất hợp pháp, nhất là
động vật rừng quý hiếm …
4.2. Rà soát và có kế hoạch
quản lý dân cư hợp pháp, hợp lệ, nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tạm trú, tạm vắng
ở các thôn, ấp, làng ở các xã. Chỉ đạo công an xã, ban an ninh ấp phân loại các
đối tượng có phương tiện phá rừng, có khả năng phá rừng để theo dõi và có biện
pháp xử lý hợp trên địa bàn quản lý.
5. Giao cho Bộ
chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
5.1. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
20/2003/CT-QT ngày 03/3/2003 của Bộ trường Bộ quốc phòng. Đồng thời chỉ đạo các
đồn biên phòng, các đơn vị đóng quân trong rừng, gần rừng phù hợp với lực lượng
kiểm lâm, chính quyền địa phương và các lâm trường, BQL rừng tham gia công tác
BVR, ngăn chặn các đối tượng khai thác, vận chuyển, buôn bán trái phép lâm sản
và phá rừng làm rẫy …
5.2. Đối với những đơn vị được Nhà nước
giao khoán BVR, phải chủ động xây dựng phương án kinh doanh bảo vệ rừng, phân
công, phân cấp lực lượng thường xuyên tuần tra canh tác bảo vệ rừng đồng thời
chịu trách nhiệm trước pháp luật về diện tích, phẩm cấp rừng đã nhận bảo vệ.
Trên đây là chỉ thị của UBND tỉnh trong việc thực
hiện kiểm tra truy quét và xử lý tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh. BCĐ bảo vệ rừng các cấp, UBND các huyện, các Sở, ngành liên
quan, các lâm trường, Ban quản lý rừng cần khẩn trương triển khai thực hiện,
hàng tháng báo cáo thường kỳ tình hình và kết quả thực hiện để UBND tỉnh xem
xét và có ý kiến chỉ đạo kịp thời.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|