ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 11
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/KH-UBND
|
Quận
11, ngày 05 tháng 02
năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN BỘ CHỈ SỐ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
11
Căn cứ Quyết định số 6524/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch thực
hiện Bộ chỉ số theo dõi và đánh giá việc thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm
2020 trên địa bàn Thành phố.
Ủy ban nhân dân Quận 11 đề ra Kế hoạch
thực hiện Bộ chỉ số theo dõi và đánh giá việc thực hiện Chương trình hành động
quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020
trên địa bàn Quận 11 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
- Triển khai thực hiện Quyết định số
6524/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban
hành Bộ Chỉ số theo dõi và đánh giá việc thực hiện Chương trình hành động quốc
gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020. Giảm sự
chồng chéo, tăng cường phối hợp triển khai trong công tác phòng, chống bạo lực
gia đình.
- Thu thập và quản lý thông tin về
phòng, chống bạo lực gia đình; xác định các mục tiêu ưu
tiên và hỗ trợ cần thiết để giải quyết các vấn đề trong quá trình thực hiện
Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Theo dõi và đánh giá đúng tình hình
thực hiện phòng, chống bạo lực gia đình gắn với quá trình thực hiện kế hoạch tổng
thể và kế hoạch hàng năm của cơ quan,
đơn vị; đưa ra những cảnh báo sớm để
có các điều chỉnh phù hợp. nhằm đảm bảo Chương trình hành động quốc gia về
phòng, chống bạo lực gia đình đạt được kết quả tốt nhất.
II. NGUYÊN TẮC
THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ
- Theo dõi, đánh giá phải căn cứ vào
kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chương trình hành động
quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Theo dõi, đánh
giá phải triển khai đồng thời và thực hiện liên tục với sự tham gia của tất cả các bên liên quan đến các hoạt động Chương trình
hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả của công tác theo dõi và đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động theo dõi và đánh giá. Công thức sử dụng trong báo cáo đánh giá phải đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ của người thực hiện theo dõi và đánh giá.
III. CÁC CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ SỐ ĐẶC THÙ NHƯ SAU:
1. Tỷ lệ phần
trăm lượt nạn nhân bạo lực gia đình được bảo vệ an toàn (mã số M6d).
* Định nghĩa: Tỷ lệ nạn nhân bị bạo lực
được bảo vệ an toàn là số lượt nạn nhân được cơ quan Công an bảo vệ (trong và
sau khi bạo lực gia đình xảy ra) của một địa bàn trong kỳ báo cáo.
* Giải thích:
- Số lượng lượt nạn nhân được bảo vệ
an toàn là số lượt nạn nhân được Công an bảo vệ trong và sau khi xảy ra bạo lực
gia đình.
- Thu thập số liệu theo giới tính, độ
tuổi (dưới 16 tuổi, từ 16 đến 59 tuổi và 60 tuổi trở lên),
thành phần dân tộc (dân tộc Kinh, Hoa và dân tộc thiểu số khác) và hình thức bảo
vệ (cấm tiếp xúc...).
* Công thức tính:
Số
lượt nạn nhân bạo lực gia đình của một khu vực trong kỳ báo cáo được bảo vệ
an toàn trong và sau khi xảy ra vụ việc bạo lực gia đình
|
x 100
|
Tổng
số lượt nạn nhân bạo lực gia đình của khu vực đó trong cùng kỳ
|
* Đơn vị cung cấp
số liệu: Công an Quận.
2. Tỷ lệ phần
trăm người gây bạo lực gia đình bị xử phạt vi phạm hành chính (mã số M7b).
* Định nghĩa: Là tỷ lệ phần trăm lượt
người gây bạo lực gia đình bị xử phạt hành chính của một khu vực trong kỳ báo
cáo.
* Giải thích: Thu thập số liệu theo
giới tính, độ tuổi (dưới 16 tuổi, từ 16 đến 59 tuổi và 60
tuổi trở lên), thành phần dân tộc (dân tộc Kinh, Hoa và dân tộc thiểu số khác),
hình thức bị xử phạt hành chính.
* Công thức tính:
Số lượt
người gây bạo lực gia đình của một khu vực trong kỳ báo cáo bị xử phạt hành
chính
|
x 100
|
Tổng
số lượt người gây bạo lực gia đình của khu vực đó trong cùng kỳ
|
* Đơn vị cung cấp số liệu: Công an Quận.
3. Tỷ lệ phần
trăm vụ bạo lực gia đình đề nghị khởi tố, truy tố (mã số M7c).
* Định nghĩa: Là
số vụ bạo lực gia đình của một địa bàn trong kỳ báo cáo bị
khởi tố hình sự hoặc bị truy tố hình sự (vụ bạo lực gia đình bị khởi tố, truy tố).
* Giải thích:
- Tổng số vụ bạo lực gia đình, tổng số người, lượt người gây bạo lực gia đình bị Công an khởi tố, Viện
Kiểm sát nhân dân truy tố.
- Thu thập số liệu theo tổng số vụ, tổng
số người, lượt người; giới tính; độ tuổi (dưới 16 tuổi, từ 16 đến 59 tuổi và 60
tuổi trở lên); thành phần dân tộc (dân tộc Kinh, Hoa và
dân tộc thiểu số khác).
* Công thức tính:
Tổng
số vụ bạo lực gia đình của một khu vực trong kỳ báo cáo bị khởi tố hình sự
|
x 100
|
Tổng
số vụ bạo lực gia đình của khu vực đó trong cùng kỳ
|
Tổng
số vụ bạo lực gia đình của một khu vực trong kỳ báo cáo bị truy tố hình sự
|
x 100
|
Tổng số vụ bạo lực gia đình của khu vực đó trong
cùng kỳ
|
* Đơn vị cung cấp số liệu: Công an Quận
cung cấp số liệu vụ án đề nghị khởi tố, Viện Kiểm sát nhân dân Quận cung cấp số
liệu vụ án đề nghị truy tố liên quan đến bạo lực gia đình. Viện Kiểm sát nhân dân Quận làm đầu mối phối hợp, chịu trách nhiệm tổng hợp các
số liệu vụ án bạo lực gia đình bị khởi tố, truy tố.
4. Tỷ lệ phần
trăm vụ bạo lực gia đình đề nghị xét xử (mã số M7d).
* Định nghĩa: Là số vụ án bạo lực gia
đình bị Tòa án xét xử của một địa bàn trong kỳ báo cáo.
* Giải thích:
- Tổng số vụ án liên quan đến bạo lực
gia đình Tòa án xét xử.
- Thu thập số liệu theo tổng số vụ
án, tổng số người, lượt người, giới tính, độ tuổi (dưới 16 tuổi, từ 16 đến 59
tuổi và 60 tuổi trở lên), thành phần dân tộc (dân tộc Kinh, Hoa và dân tộc thiểu
số khác) và hình thức xét xử (xét xử tại Tòa án, xét xử lưu động...).
* Công thức tính:
Tổng
số lượt người gây bạo lực gia đình của một khu vực trong kỳ báo cáo bị đưa ra
xét xử
|
x 100
|
Tổng
số lượt người gây bạo lực gia đình của khu vực đó trong cùng kỳ
|
* Đơn vị cung cấp số liệu: Tòa án
nhân dân Quận
5. Tỷ lệ phần
trăm vụ bạo lực gia đình đưa ra xét xử (mã số M7e).
* Định nghĩa: Tỷ lệ vụ án bạo lực gia
đình được đưa ra xét xử là số vụ bạo lực gia đình đã được đưa ra xét xử của một
khu vực trong cùng kỳ báo cáo tính trên 100 vụ bạo lực của địa bàn đó trong
cùng kỳ báo cáo.
* Giải thích:
- Là số vụ bạo lực gia đình đã bị
truy cứu trách nhiệm hình sự và được Tòa án tổ chức xét xử.
- Thu thập số liệu theo tổng số vụ án, tổng số người gây bạo lực, số lượng nạn
nhân; phân chia theo giới tính, độ tuổi (dưới 16 tuổi, từ 16 đến 59 tuổi và 60
tuổi trở lên), thành phần dân tộc (dân tộc Kinh, Hoa và dân tộc thiểu số khác)
và hình thức xét xử (xét xử tại Tòa, xét xử lưu động...).
* Công thức tính:
Tổng
số vụ án liên quan đến bạo lực gia đình được đưa ra xét xử của một khu vực
trong kỳ báo cáo
|
x 100
|
Tổng số vụ bạo lực gia đình của khu vực đó trong cùng kỳ
|
* Đơn vị cung cấp số liệu: Tòa án
nhân dân Quận
6. Tỷ lệ đôi nam
nữ khi đăng ký kết hôn được cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về gia đình
và phòng, chống bạo lực gia đình (mã số M1b).
* Định nghĩa: Tỷ lệ phần trăm đôi nam
nữ khi đăng ký kết hôn của một địa bàn trong kỳ báo cáo được
cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về gia đình và phòng, chống bạo lực gia
đình.
* Giải thích:
- Là số đôi nam nữ trước khi kết hôn
được trang bị kiến thức về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình tính trên
100 đôi nam nữ trước khi kết hôn của một địa bàn trong kỳ báo cáo.
- Thu thập số liệu theo tổng số đôi
nam nữ, hình thức cung cấp thông tin (tờ rơi, tờ gấp, sinh hoạt chuyên đề, truyền
thanh, hội thảo, hội nghị...).
* Công thức tính:
Số lượng
đôi nam nữ đăng ký kết hôn được cung cấp thông tin, kiến
thức, kỹ năng về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình của một địa bàn
trong kỳ báo cáo
|
x 100
|
Tổng
số đôi nam nữ đăng ký kết hôn của địa bàn đó trong cùng kỳ
|
* Đơn vị cung cấp số liệu: Phòng Tư
pháp Quận.
7. Tỷ lệ phần
trăm lượt nạn nhân bạo lực gia đình được tiếp cận dịch vụ tư vấn pháp lý bao gồm
cả trợ giúp pháp lý, (mã số M6b).
* Định nghĩa: Tỷ lệ phần trăm lượt nạn nhân bạo lực gia đình của một địa bàn trong cùng kỳ báo
cáo được tiếp cận hoạt động tư vấn pháp lý (bao gồm cả trợ
giúp pháp lý).
* Giải thích:
- Tỷ lệ nạn nhân bạo lực gia đình được
tiếp cận dịch vụ tư vấn pháp lý là số lượt nạn nhân được tiếp cận hỗ trợ dịch vụ
tư vấn pháp lý tính trên 100 lượt nạn nhân bị bạo lực của một địa bàn trong kỳ
báo cáo (bao gồm cả tư vấn miễn phí và tư vấn trả tiền).
- Thu thập số liệu theo tổng số vụ, tổng
số người, lượt người; giới tính; độ tuổi; thành phần dân tộc (dân tộc Kinh, Hoa
và dân tộc thiểu số khác); hình thức trợ giúp pháp lý (đường
dây nóng...).
- Chỉ thống kê số liệu trợ giúp pháp
lý của ngành Tư pháp (tư vấn về pháp luật). Không thống kê số liệu các đơn vị:
Hội Liên hiệp Phụ nữ, Ngành Y tế, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Quận.
* Công thức tính:
Số
lượt nạn nhân bạo lực gia đình được tư vấn pháp lý của một địa bàn trong kỳ
báo cáo
|
x 100
|
Tổng
số lượt nạn nhân bạo lực gia đình của địa bàn đó trong cùng kỳ
|
* Đơn vị cung cấp số liệu: Phòng Tư
pháp Quận.
8. Tỷ lệ phần
trăm lượt nạn nhân bạo lực gia đình được tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế (mã số
M6c).
* Định nghĩa: Tỷ lệ phần trăm lượt nạn
nhân bạo lực gia đình được chăm sóc y tế của một khu vực trong kỳ báo cáo.
* Giải thích:
- Số lượt nạn nhân bạo lực gia đình
được chăm sóc y tế là số lượt nạn nhân được thầy thuốc khám lâm sàng hoặc kết hợp
cận lâm sàng hay các thủ thuật thăm dò khác để chẩn đoán và điều trị tại các cơ
sở y tế công lập và ngoài công lập trên địa bàn thành phố. Chỉ thống kê số liệu
dịch vụ chăm sóc sức khỏe của ngành Y tế
- Thu thập số liệu theo tổng số người,
lượt người, giới tính, độ tuổi (dưới 16 tuổi, từ 16 đến 59 tuổi và 60 tuổi trở
lên), thành phần dân tộc (dân tộc Kinh, Hoa và dân tộc thiểu số khác); mức độ tổn
thương.
* Công thức tính:
Số
lượt nạn nhân bạo lực gia đình của một địa bàn trong kỳ báo cáo được khám chữa
bệnh tại các cơ sở y tế
|
x 100
|
Tổng số lượt nạn nhân bạo lực gia đình có nhu cầu
được chăm sóc y tế của một địa bàn đó trong cùng kỳ
|
* Đơn vị cung cấp số liệu: Phòng Y tế
Quận.
9. Tỷ lệ phần
trăm cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và ngoài quốc dân thực hiện
giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia
đình (mã số M1c).
* Định nghĩa: Tỷ lệ phần trăm cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và ngoài quốc dân của một khu vực
trong kỳ báo cáo có thực hiện giáo dục chuyển đổi hành vi
về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
* Giải thích: Thu thập số liệu theo tổng
số người, lượt người; giới tính; độ tuổi; đối tượng (giáo dục tiểu học, trung học
cơ sở, trung học phổ thông), trung cấp chuyên nghiệp và cao đẳng.
* Công thức tính:
Số
lượng cơ sở giáo dục của một địa bàn trong kỳ báo cáo có thực hiện giáo dục
chuyển đổi hành vi về gia đình và phòng, chống bạo lực
gia đình
|
x 100
|
Tổng
số cơ sở giáo dục của địa bàn đó trong cùng kỳ
|
* Đơn vị cung cấp số liệu: Phòng Giáo
dục và Đào tạo Quận cung cấp số liệu thực hiện giáo dục chuyển đổi hành vi về
gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình tại các cơ sở bậc giáo dục Tiểu học,
Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
IV. CÁC CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ SỐ NHƯ SAU:
1. Tỷ lệ phần
trăm cán bộ tham gia phòng, chống bạo lực gia đình các cấp, các ngành được tập
huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình (mã số M2a).
* Định nghĩa: Tỷ lệ cán bộ các cấp,
các ngành tham gia phòng, chống bạo lực gia đình của một địa bàn/ngành trong kỳ
báo cáo được tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
* Giải thích:
- Cán bộ tham gia phòng, chống bạo lực
gia đình là những cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm của các ban, ngành cấp Quận,
Phường được tập huấn nâng cao kỹ năng tư vấn, hòa giải, hỗ trợ, thu thập thông
tin về bạo lực gia đình...
- Thời gian được tính cho một lớp tập
huấn ít nhất là 01 ngày.
- Thu thập số liệu theo tổng số người,
lượt người, độ tuổi, giới tính, cấp hành chính (cấp quận, phường).
* Công thức tính:
Số
cán bộ tham gia phòng, chống bạo lực gia đình cấp Quận, Phường được tập huấn
nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình
|
x 100
|
Tổng
số cán bộ tham gia phòng, chống bạo lực gia đình cấp Quận, Phường của đơn vị
đó trong cùng năm
|
* Đơn vị cung cấp số liệu: Phòng Văn
hóa và Thông tin Quận.
2. Tỷ lệ phần
trăm lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp phường được tập huấn nâng cao năng lực
phòng, chống bạo lực gia đình (mã số M3a).
* Định nghĩa: Tỷ lệ lãnh đạo chính
quyền đoàn thể cấp phường được tập huấn là số lượng lãnh đạo chính quyền, đoàn
thể của đơn vị đó đã được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia
đình.
* Giải thích:
- Lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp
phường là Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân; Trưởng, Phó Trưởng Công an;
Chủ tịch và Phó Chủ tịch các đoàn thể: Phụ nữ, Thanh niên, Hội Người cao tuổi,
Hội Cựu chiến binh...
- Thời gian được tính cho một lớp tập
huấn ít nhất là 01 ngày.
- Thu thập số liệu theo tổng số người, lượt người, độ tuổi, giới tính.
* Công thức tính:
Tổng
số lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp phường được tập huấn phòng, chống bạo lực
gia đình của một vùng trong năm
|
x 100
|
Tổng số lãnh đạo chính quyền, đoàn thể của vùng trong cùng năm
|
* Đơn vị cung cấp số liệu: Phòng Văn
hóa và Thông tin Quận.
3. Tỷ lệ phần
trăm phường có tổ chức hoạt động truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình
(mã số M1a).
* Định nghĩa: Tỷ lệ phần trăm phường đã
tổ chức hoạt động truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình là số lượng phường
nằm trong chiến dịch truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình do quận tổ
chức tại địa bàn.
* Giải thích: Thu thập số liệu theo số
cuộc và cấp hành chính (cấp quận; cấp phường); các hình thức truyền thông (nói
chuyện chuyên đề; hội nghị; hội thảo; phát thanh; tờ rơi, tờ gấp; tin, bài...),
số lượt người tham dự, trong đó thống kê cụ thể lượt phụ nữ
và trẻ em tham dự.
* Công thức tính:
Tổng
số phường tổ chức các hoạt động truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình
của một đơn vị tính đến thời điểm báo cáo
|
x 100
|
Tổng
số phường của khu vực trong cùng thời điểm
|
* Đơn vị cung cấp số liệu: Phòng Văn
hóa và Thông tin Quận.
4. Số lượng báo
cáo viên cấp Quận, Phường về phòng, chống bạo lực gia đình (mã số M5a)
* Định nghĩa: Là số lượng báo cáo
viên về phòng, chống bạo lực gia đình đã được Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết
định công nhận báo cáo viên pháp luật Quận hoặc đã qua các lớp tập huấn và được
chứng nhận hoàn thành lớp tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình cấp Thành
phố, Quận.
* Giải thích: Thu thập số liệu theo tổng
số báo cáo viên phân chia theo cấp báo cáo viên (báo cáo viên cấp thành phố;
báo cáo viên cấp quận); trình độ chuyên môn (cử nhân, sau
đại học); độ tuổi; giới tính, thành phần dân tộc.
* Đơn vị cung cấp số liệu: Phòng Tư
pháp Quận.
5. Mô hình
phòng, chống bạo lực gia đình (mã số M8a).
* Định nghĩa: Là số lượng mô hình
phòng, chống bạo lực gia đình đã triển khai áp dụng có hiệu quả trên một địa
bàn trong kỳ báo cáo.
* Giải thích:
- Mô hình phòng, chống bạo lực gia
đình theo Công văn số 1467/BVHTTDL-GĐ ngày 13 tháng 5 năm 2011 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch về tổ chức hoạt động của mô hình phòng, chống bạo lực gia
đình, gồm 07 nội dung trọng tâm: Ban Chỉ đạo công tác gia đình các cấp; Câu lạc
bộ gia đình; Nhóm phòng, chống bạo lực gia đình; Tổ hòa giải cơ sở; Địa chỉ tin
cậy ở cộng đồng; Công tác tư vấn về gia đình ở cơ sở và tủ sách ở phường.
- Thống kê số lượng mô hình đã áp dụng
hiệu quả.
* Đơn vị cung cấp số liệu: Phòng Văn
hóa và Thông tin, Phòng Tư pháp Quận.
6. Số văn bản
liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
mới (mã số M0d)
* Định nghĩa: Là số lượng văn bản pháp
luật về phòng, chống bạo lực gia đình là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới theo quy định của pháp luật.
* Giải thích:
- Số lượng văn bản liên quan đến
phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm các văn bản hành chính thông thường, văn
bản hành chính cá biệt và văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phòng, chống
bạo lực gia đình.
- Thống kê văn bản quy phạm pháp luật
do cấp quận và cấp phường ban hành (Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp quận,
phường; Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp quận, phường) có liên quan đến
phòng, chống bạo lực gia đình.
- Thu thập số liệu theo tên loại văn
bản, số lượng văn bản (số lượng văn bản hành chính thông thường, văn bản hành
chính cá biệt và văn bản quy phạm pháp luật) và cấp ban hành văn bản (cấp Quận,
cấp Phường).
* Đơn vị cung cấp số liệu: Phòng Tư
pháp Quận
7. Tỷ lệ phần
trăm lượt nạn nhân bạo lực gia đình được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ phòng ngừa
(Đường dây nóng, Địa chỉ tin cậy, Câu lạc bộ, Tổ tư vấn, Tổ hòa giải...), (mã số
M6a).
* Định nghĩa: Tỷ lệ phần trăm lượt nạn
nhân bạo lực gia đình của một địa bàn trong kỳ báo cáo được tiếp cận một trong
các loại hình hỗ trợ phòng ngừa bạo lực gia đình (đường dây nóng, địa chỉ tin cậy,
câu lạc bộ phòng, chống bạo lực gia đình, tổ tư vấn, tổ hòa giải...).
* Giải thích:
- Số lượng nạn nhân được tiếp cận các
hoạt động hỗ trợ là số nạn nhân được tiếp cận phòng ngừa bạo lực gia đình, tư vấn
pháp lý (ngành Tư pháp), chăm sóc sức khỏe (ngành Y tế), bảo vệ sự an toàn về
tính mạng (ngành Công an), hỗ trợ tư vấn, tạm lánh (Phòng Văn hóa và Thông
tin)...
- Thu thập số liệu theo tổng số lượt
nạn nhân theo độ tuổi, giới tính và loại hình dịch vụ hỗ trợ phòng ngừa.
* Công thức tính:
Số
lượt nạn nhân bị bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ phòng,
chống bạo lực gia đình của một đơn vị trong năm
|
x 100
|
Tổng số lượt nạn nhân bạo lực gia đình của đơn vị đó trong năm
|
* Đơn vị cung cấp số liệu: Phòng Văn
hóa và Thông tin, Phòng Tư pháp, Phòng Y tế, Công an Quận.
8. Tỷ lệ phần
trăm lượt người có hành vi bạo lực gia đình được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ
phòng ngừa, truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực
gia đình (các loại hình câu lạc bộ, tổ tư vấn, tổ hòa giải,..), (mã số M7a).
* Định nghĩa: Tỷ lệ lượt người gây bạo
lực gia đình của một khu vực trong kỳ báo cáo được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ
cộng đồng thông qua việc tham gia Câu lạc bộ phòng, chống bạo lực gia đình, Câu
lạc bộ dành cho người gây bạo lực gia đình hoặc nhận sự hỗ trợ của Tổ tư vấn, Tổ
hòa giải.
* Giải thích:
- Số lượt người có hành vi bạo lực
gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa, giáo dục chuyển đổi
hành vi, tư vấn pháp lý, hỗ trợ việc làm (nếu chưa có việc làm)...
- Thu thập số liệu theo số vụ bạo lực
gia đình, tổng số lượt người gây bạo lực, phân chia theo
giới tính, độ tuổi (dưới 16 tuổi, từ 16 đến 59 tuổi và 60 tuổi trở lên), thành
phần dân tộc (dân tộc Kinh, Hoa và dân tộc thiểu số khác).
* Công thức tính:
Tổng số lượt người gây bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ
trợ phòng, chống bạo lực gia đình của một đơn vị trong kỳ báo cáo
|
x 100
|
Tổng
số người gây bạo lực gia đình của khu vực đó trong cùng kỳ
|
* Đơn vị cung cấp số liệu: Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Tư pháp, Phòng Lao động-Thương
binh xã hội Quận.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Phòng Văn
hóa và Thông tin Quận:
- Là cơ quan chủ trì, đầu mối phối hợp
với các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân phường triển
khai thực hiện thu thập, quản lý thông tin theo Bộ chỉ số theo dõi và đánh giá
thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình trên
địa bàn quận, đảm bảo mỗi kết quả thu thập, đo lường (có tính đến đầu vào) phải
được theo dõi chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác thực để làm căn cứ đối chiếu
hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Bộ Chỉ
số theo dõi và đánh giá Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực
gia đình định kỳ hằng năm và dự toán kinh phí ngân sách trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt thực hiện.
- Tổ chức triển khai thực hiện Bộ Chỉ
số theo dõi và đánh giá Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực
gia đình; hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Kế hoạch, tổng hợp thông tin số liệu, báo cáo Ủy ban nhân dân Quận và Sở
Văn hóa, Thể thao theo quy định.
2. Phòng Tư
pháp Quận:
- Chủ trì thực hiện nhiệm vụ tại mục
III.6 (mã số M1b), mục III.7 (mã số M6b), mục IV.4 (mã số
M5a) và phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ tại mục IV.5
(mã số M8a), mục IV.6 (mã số M0d), mục IV.7 (mã số M6a), mục
IV.8 (mã số M7a) theo kế hoạch này.
- Hướng dẫn nghiệp vụ, bồi dưỡng nâng
cao kiến thức, kỹ năng hòa giải về hôn nhân gia đình và phòng, chống bạo lực
gia đình cho đội ngũ làm công tác tư pháp quận, phường. Thường xuyên kiểm tra đối
với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, hướng dẫn dịch vụ pháp lý phù hợp hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Phòng Y tế
Quận:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan thực hiện nhiệm vụ tại mục IV.7 (M6a) theo kế hoạch này.
- Phối hợp Bệnh viện Quận, Trung tâm
y tế Quận tổng hợp báo cáo các trường hợp bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia
đình.
4. Phòng Giáo dục
và Đào tạo Quận:
- Phối hợp với các đơn vị có liên
quan thực hiện nhiệm vụ tại mục III.9 (mã số M1c).
- Triển khai lồng ghép thực hiện Bộ
Chỉ số theo dõi và đánh giá chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo
lực gia đình bằng nhiều hình thức thiết thực, bổ ích.
5. Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội Quận:
- Tổ chức giới thiệu việc làm cho đối
tượng có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình (nếu chưa có việc làm) tại mục IV.8
(mã số M7a)
- Triển khai lồng ghép nội dung phòng
chống bạo lực gia đình vào nội dung tuyên truyền về Bình đẳng giới.
6. Phòng Tài
chính và Kế hoạch Quận:
- Phối hợp Phòng Văn hóa và Thông tin
tham mưu cho Ủy ban nhân dân Quận lồng, ghép các chính
sách về công tác gia đình, các chỉ số theo dõi và đánh giá Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo
lực gia đình đến năm 2020 vào trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm của quận.
- Phối hợp các cơ quan, đơn vị có
liên quan thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát việc lập kế hoạch, dự
toán, sử dụng nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch, nhất là đối với 16 phường trên
địa bàn quận.
7. Công an Quận:
- Phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân
Quận, Tòa án nhân dân Quận thực hiện các nhiệm vụ tại mục III.1 (mã số M6d),
III.2 (mã số M7b), III.3 (mã số M7c). Thực hiện các nhiệm vụ tại mục IV.7 (mã số
M6a) theo kế hoạch này.
- Chỉ đạo Công an phường, phối hợp với
Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nạn
nhân bị bạo lực gia đình, chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; phối hợp,
tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực
gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình.
8. Viện Kiểm
sát nhân dân Quận:
- Chủ trì, phối hợp với Công an Quận
thực hiện nhiệm vụ tại mục III.3 (mã số M7c). Tạo điều kiện cho cơ quan quản lý
nhà nước về gia đình cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực
gia đình.
9. Tòa án nhân
dân Quận:
- Chủ trì, phối hợp với Công an Quận
và Viện Kiểm sát nhân dân Quận thực hiện các nhiệm vụ tại mục III.4 (mã số M7d)
và mục III.5 (mã số M7e) theo kế hoạch này.
- Phối hợp với cơ quan Công an Quận
và Viện Kiểm sát nhân dân Quận phát hiện điều tra, truy tố, xét xử lưu động các
vụ án về bạo lực gia đình tại địa bàn xảy ra vụ án, xử lý nghiêm minh. Tạo điều
kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống
kê về phòng, chống bạo lực gia đình.
10. Ủy ban nhân
dân phường:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu cụ thể thuộc Chương trình hành động quốc gia phòng, chống bạo lực
gia đình thuộc phạm vi quản lý, bám sát vào mục tiêu, chỉ tiêu của Bộ Chỉ số và
đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương, phân bổ kinh phí và chỉ đạo các ban
ngành đoàn thể thuộc địa phương triển khai thực hiện Bộ chỉ số theo dõi và đánh
giá Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Hướng dẫn các ban ngành đoàn thể địa phương thực hiện thu thập, quản lý thông tin theo Bộ
chỉ số theo dõi và đánh giá thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng,
chống bạo lực gia đình trên địa bàn.
- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện
các chỉ số trên vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội dài hạn và ngắn hạn của
địa phương. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động theo định kỳ
hàng năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
- Phân công lãnh đạo và cán bộ phụ
trách công tác gia đình chịu trách nhiệm chính hướng dẫn triển khai thực hiện Bộ
Chỉ số theo dõi và đánh giá Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo
lực gia đình; tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung trên theo
định kỳ hàng năm.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
- Kinh phí thực hiện Bộ Chỉ số theo dõi
và đánh giá Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình
trích từ nguồn ngân sách của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách hàng
năm.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao, hàng năm
các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch,
nội dung công việc cụ thể triển khai thực hiện Bộ Chỉ số theo dõi và đánh giá
Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình; lập dự toán
kinh phí thực hiện và tổng hợp cùng với dự toán chi ngân
sách nhà nước của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính tổng hợp trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
VI. THÔNG TIN BÁO
CÁO:
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan và
Ủy ban nhân dân 16 phường thực hiện báo cáo kết quả thực hiện Bộ Chỉ số theo
dõi và đánh giá Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia
đình về Phòng Văn hóa và Thông tin quận ( cơ quan Thường
trực Ban Chỉ đạo Công tác gia đình), định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 6) và
1 năm (trước ngày 10 tháng 11).
- Giao Phòng Văn hóa và Thông tin tổng
hợp thông tin, số liệu báo cáo trình Ủy ban nhân dân Quận và Sở Văn hóa &
Thể thao theo quy định. Thực hiện các hoạt động sơ kết, tổng kết Bộ Chỉ số theo dõi và đánh giá Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình theo hướng dẫn của
Thành phố./.
Nơi nhận:
- Sở
VH&TT;
- TT Quận ủy; TT.HĐND Quận;
- UBND Quận (CT; các PCT);
- Phòng Tư pháp Quận;
- Phòng Y tế Quận;
- Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận;
- Phòng LĐ-TBXH Quận;
- Phòng Tài chính-Kế hoạch Quận;
- Công an Quận;
- Viện kiểm sát nhân dân Quận;
- Tòa án nhân dân Quận
- UBND 16 Phường;
- VP.HĐND-UBND Quận (CPVP, NCTH/vx);
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phi Long
|