KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG TẢO HÔN VÀ HÔN NHÂN CẬN HUYẾT
THỐNG TRONG VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN
2022-2025
Căn cứ Quyết định số 498/QĐ-TTg
ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2015-2025”;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 ‑ 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến
năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-UBDT
ngày 30/6/2022 của Ủy ban Dân tộc về Hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 ‑ 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm
2025;
Căn cứ Thông tư số 15/2022/TT-BTC
ngày 04/3/2022 của Bộ Tài chính về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 ‑ 2030, giai đoạn I: từ năm
2021 đến năm 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Tiểu dự án 2 ‑ Dự án 9 Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi về “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng
dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2022 ‑ 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong
vùng dân tộc thiểu số” được phê duyệt tại Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng
Chính phủ (sau đây viết tắt là Đề án) và nội dung Tiểu dự án 2 ‑ Dự án 9 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách
nhiệm của xã hội, cộng đồng và người dân vùng dân tộc thiểu số trong thực hiện
các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
- Tạo sự đồng thuận trong xã hội,
thay đổi hành vi trong hôn nhân của đồng bào dân tộc thiểu số; ngăn ngừa, giảm
thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, góp phần nâng cao chất lượng
dân số và nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động triển khai thực hiện
nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch phải bám sát chủ trương,
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phù hợp với điều kiện thực tiễn của
địa phương.
- Tăng cường các hoạt
động tuyên truyền, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật; truyền thông, vận động,
tư vấn, can thiệp, hỗ trợ… nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, tăng cường
khả năng tiếp cận thông tin và huy động sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt ở
các địa bàn có tỷ lệ cao về tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
- Tăng cường quản
lý, kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật
liên quan về hôn nhân và gia đình.
- Phân công nhiệm vụ
cụ thể, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên
quan trong triển khai thực hiện Kế hoạch.
II.
ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA BÀN VÀ THỜI GIAN
1. Đối tượng
- Nhóm vị thành
niên, thanh niên là người dân tộc thiểu số chưa kết hôn; các cặp vợ chồng tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống; phụ huynh học sinh; cha, mẹ của nam, nữ thanh
niên trong độ tuổi vị thành niên; phụ nữ, nam giới người dân tộc thiểu số.
- Cấp ủy, chính quyền
xã, thôn, bản và các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia thực hiện Kế hoạch.
Cán bộ cơ sở tham gia tuyên truyền, ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Trưởng thôn, bản,
người có uy tín và hộ dân trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Giáo viên và học
sinh ở các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú; các trường
trung học cơ sở thuộc địa bàn các xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Địa bàn thực
hiện
Đề án được triển
khai thực hiện thực hiện tại các xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
3. Thời gian thực
hiện
Kế hoạch được thực
hiện trong giai đoạn 2022 ‑ 2025.
III. NỘI DUNG,
HOẠT ĐỘNG
1. Năm 2022
1.1. Xây
dựng phóng sự ngắn, trailer cổ động, tuyên truyền phòng chống tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống; xây dựng tin, bài, tài liệu giới thiệu về những phong tục,
tập quán tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số trong hôn
nhân và gia đình.
1.2. Biên soạn tài liệu hướng dẫn, tìm hiểu pháp luật về hôn nhân
và gia đình; về tác hại, hậu quả và các hệ lụy của tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống; Tài liệu hỏi - đáp pháp luật về hôn nhân, về tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống; sổ tay tuyên truyền ….
1.3. Cung cấp tài liệu,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan
về hôn nhân và gia đình trong đồng bào dân tộc thiểu số. Tổ chức tham quan học
tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh nhằm nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp
vụ, kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật cho đội ngũ cán
bộ, công chức tham gia thực hiện Đề án.
1.4. Thực hiện các mô hình
chuyên đề “Can thiệp nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống” cho các đối tượng học sinh THCS, THPT, thanh niên, vị thành niên người
DTTS chưa kết hôn, đã kết hôn, tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
1.5. Tổ chức khảo sát, kiểm tra, đánh giá
tình hình, thực trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trên địa bàn các huyện,
thành phố.
2. Giai đoạn 2023-2025
2.1. Tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động, tư vấn nâng
cao nhận thức, thay đổi hành vi của đồng bào dân tộc
thiểu số về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
a. Các hoạt động chủ yếu
- Hướng dẫn, triển khai các hoạt động sinh hoạt
phù hợp với các yếu tố về văn hóa, giới, lứa tuổi và dân tộc để tuyên truyền,
phổ biến nâng cao nhận thức, vận động xóa bỏ những hủ tục lạc hậu, ngăn ngừa, hạn
chế tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;
- Xây dựng phóng sự ngắn, trailer cổ
động, tuyên truyền phòng chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; xây dựng
tin, bài, tài liệu giới thiệu về những phong tục, tập quán tốt đẹp của đồng bào
dân tộc thiểu số trong hôn nhân và gia đình. Đồng
thời thực hiện tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử các cơ quan, đơn vị
liên quan; các Đài Truyền thanh cơ sở, Báo điện tử…;
- Tuyên truyền, vận động thông qua hội nghị tuyên
truyền phổ biến, giáo dục pháp luật tại các xã, thôn bản;
- Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, vận động với
các hoạt động giao lưu văn hóa, lễ hội, hoạt động hòa giải tại cộng đồng, các cuộc
họp, hội nghị, sinh hoạt của chính quyền, đoàn thể, hoạt động ngoại khóa trong
trường học;
- Đề cao và phát huy vai trò của các tổ chức chính
trị - xã hội, trưởng thôn, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tham
gia thực hiện tuyên truyền, vận động đồng bào xóa bỏ các hủ tục lạc hậu và
phòng, chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
b. Phương thức thực hiện
Giao Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động, tư vấn nâng cao
nhận thức, thay đổi hành vi của đồng bào dân tộc thiểu số về tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống.
2.2. Biên soạn, cung cấp thông tin, tài liệu,
sản phẩm tuyên truyền về hôn nhân và ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
a. Các tài liệu, sản phẩm tuyên truyền phổ biến
- Hệ thống hóa các văn bản pháp luật liên quan về
hôn nhân và gia đình;
- Tài liệu hướng dẫn, tìm hiểu pháp luật về hôn
nhân và gia đình; về tác hại, hậu quả và các hệ lụy của tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống;
- Tài liệu hỏi - đáp pháp luật về hôn nhân, về tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống; Sổ tay tuyên truyền các loại (như: Sổ tay
tuyên truyền viên; sổ tay lồng ghép tuyên truyền ngăn ngừa tảo hôn, hôn nhân cận
huyết thống và chăm sóc sức khỏe sinh sản;…);
- Tờ rơi, tờ gấp, pano, áp phích, tranh cổ động, khẩu
hiệu tuyên truyền pháp luật về hôn nhân và gia đình.
- Cung cấp các tài liệu, sản phẩm
truyền thông, tuyên truyền pháp luật về hôn nhân và gia đình, phòng chống tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống do Ủy ban Dân tộc phát hành đến các trường học,
thôn, bản ở vùng dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa.
b. Phương thức thực hiện
Giao Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức biên soạn, in ấn, phát hành các tài liệu, ấn phẩm…
theo nội dung nêu trên để triển khai thực hiện.
c. Đối tượng được cung cấp
- Đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc cấp tỉnh, cấp
huyện; Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã, Ban Chỉ đạo và thành viên tổ tư vấn cấp xã;
cán bộ tư pháp - hộ tịch, trưởng các đoàn thể ở cơ sở, trưởng thôn, người uy
tín; giáo viên, học sinh ở các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và
nhân dân ở các xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.
- Các tổ chức, cá nhân liên quan tham gia thực hiện
Kế hoạch. Cán bộ cơ sở tham gia tuyên truyền ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống;
2.3. Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện Đề án
a. Các hoạt động chủ yếu
- Biên soạn, cung cấp tài liệu tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn
nhân và gia đình trong đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật
và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và
gia đình trong đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ cung cấp tài liệu, sản phẩm truyền thông
liên quan về hôn nhân và gia đình cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện
tuyên truyền và ngăn ngừa tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống ở vùng
dân tộc thiểu số.
- Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm trong và
ngoài tỉnh nhằm nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng
truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức tham gia
thực hiện Kế hoạch.
b. Phương thức thực hiện
Giao Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
c. Đối tượng
- Cán bộ làm công tác dân tộc cấp tỉnh, cấp huyện;
Lãnh đạo UBND xã, Ban Chỉ đạo và thành viên tổ tư vấn cấp xã; cán bộ tư pháp -
hộ tịch, trưởng các đoàn thể ở cơ sở, bí thư chi bộ, trưởng thôn, người uy tín
và người dân tộc thiểu số và một số đối tượng có liên quan trong triển khai thực
hiện Kế hoạch.
2.4. Triển khai nhân rộng mô hình điểm và các
mô hình chuyên đề “Can thiệp làm giảm tình
trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống”
a. Các hoạt động chủ yếu
- Duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt
động của 07 mô hình điểm tại 07 xã đặc
biệt khó khăn của tỉnh; định kỳ tổ chức tập huấn, nâng cao chất lượng hoạt động
của Ban Chỉ đạo và Tổ tư vấn thôn, bản của mô hình điểm.
Chú trọng nhân rộng mô hình điểm ở các xã, thôn đặc biệt
khó khăn, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường khả năng tiếp
cận thông tin và huy động sự tham gia của cộng đồng nhằm thực hiện
ngăn ngừa tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Tiến hành rà soát, khảo sát xác định thực trạng, nguyên nhân và các yếu tố tác động đến hành vi tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống ở từng nhóm dân tộc thiểu số, từng địa phương. Triển khai nghiên cứu các chuẩn mực văn hóa, tập
quán của dân tộc thiểu số ở địa phương để đánh giá, xác định
những yếu tố ảnh hưởng/tác động tiêu cực đến tình hình tảo hôn và hôn nhân cận
huyết, những yếu tố có ảnh hưởng/tác động tích cực đến công tác phòng chống,
ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết.
- Thực hiện các mô hình chuyên đề
“Can thiệp nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống” cho
các đối tượng học sinh THCS, THPT, thanh niên, vị thành niên người dân tộc
thiểu số chưa kết hôn, đã kết hôn, tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống. Có các biện pháp phù hợp để khuyến khích thanh, thiếu niên dân tộc
thiểu số tham gia các hoạt động của mô hình,
đặc biệt là nhóm có nguy cơ cao về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. Tăng cường
tiếp cận thông tin và giáo dục cho học sinh, người trong độ tuổi từ 13 tuổi đến
18 tuổi hiểu biết về sức khỏe sinh sản và nhận thức về hôn nhân và gia đình. Đảm
bảo cho thanh, thiếu niên người dân tộc thiểu số có khả
năng tiếp cận các dịch vụ chất lượng về chăm sóc sức khỏe sinh sản, dịch vụ tư
vấn về tâm lý và các dịch vụ xã hội khác.
b. Phương thức thực hiện
Giao Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
c. Đối tượng
- Các mô hình đã được thành lập trong giai đoạn
2016-2020;
- Thành viên Ban chỉ đạo, tổ tư vấn ở cấp xã; các
Trường THCS, THPT ở các xã thuộc vùng dân tộc thiểu số; trưởng các đoàn thể ở
cơ sở, bí thư chi bộ, trưởng thôn, người uy tín và người dân tộc thiểu số.
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2.5. Quản lý, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng
kết Kế hoạch.
a. Các hoạt động chủ yếu
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Luật Hôn nhân và
gia đình, phòng, chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống vào trong chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của chính quyền các cấp ở
địa phương;
- Xây dựng và đưa các quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình, các quy định pháp luật khác liên quan vào hương ước, quy ước,
tiêu chuẩn thôn văn hóa, gia đình văn hóa;
- Phối hợp chặt chẽ và tăng cường các hoạt động
giao lưu giữa các địa phương và thực hiện ngăn ngừa, phòng chống tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số;
- Tăng cường kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa
và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình;
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện Kế hoạch.
b. Phương thức thực hiện
Giao Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa phương triển khai thực
hiện các nội dung, nhiệm vụ của Đề án.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo để thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025
theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
V. PHÂN CÔNG
NHIỆM VỤ
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm
vụ của Đề án giai đoạn II theo Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ và nội
dung được tích hợp trong Dự án 9 thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030 ban hành kèm theo Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng
kế hoạch cụ thể hằng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch;
dự toán kinh phí hằng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Thực hiện công tác hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện ở các địa phương, cơ sở;
định kỳ 6 tháng, hằng năm tổng hợp kết quả triển khai thực
hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc theo quy định.
2. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương đưa các quy định
về tảo hôn và kết hôn cận huyết thống vào trong hương ước, quy ước của khu dân
cư. Đưa các quy định về phòng, chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong
các thiết chế văn hóa, tiêu chuẩn thôn văn hóa, gia đình văn hóa… làm tiêu chí
bình xét hàng năm.
3. Sở Y tế
Thực hiện lồng ghép các hoạt động tư vấn, khám sức
khỏe tiền hôn nhân, chăm sóc sức khỏe sinh sản; dân số, kế hoạch hóa gia đình
vào các chương trình, đề án của ngành nhằm nâng cao chất lượng dân số.
Chỉ đạo Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh
phối hợp triển khai các nội dung Kế hoạch này tại cơ sở.
4. Sở Tư pháp
Tăng cường các hoạt động tư vấn, tuyên truyền phổ
biến, giáo dục pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình, về tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống cho các xã, thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh triển khai các hoạt động
có liên quan trong nội dung Kế hoạch này.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông,
giáo dục chuyển đổi hành vi về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số trên các phương tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo, triển khai đưa nội dung giáo dục giới
tính; các quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình; tác hại, hậu quả của tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống… vào tuyên truyền, giáo dục ở trường THCS, THPT
và các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; tăng cường công tác hướng
nghiệp, hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt Đoàn, Đội, Câu lạc bộ, tổ, nhóm,… trong
trường học để tuyên truyền, cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức và ý thức
pháp luật về hôn nhân và gia đình đối với học sinh, đặc biệt là học sinh người
dân tộc thiểu số.
7. Sở Tài chính
Căn cứ vào mức phân bổ hỗ trợ từ ngân sách trung
ương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, chủ trì thẩm định, tham mưu UBND
tỉnh bố trí nguồn đảm bảo thực hiện Kế hoạch. Quản lý và cấp phát kinh phí kịp
thời, theo dõi, kiểm tra, quyết toán kinh phí đúng quy định.
8. Các Sở, ban, ngành có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, phối hợp với
Ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân các huyện để thực hiện nội dung theo kế hoạch.
9. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Xây dựng Kế hoạch và chỉ đạo các cơ quan có liên
quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; định
kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đồng gửi Ban Dân tộc để tổng hợp.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Tỉnh Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thực hiện
lồng ghép các nội dung về giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong
đồng bào dân tộc thiểu số vào hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Tham gia thực hiện các nội dung có liên quan đến Đề
án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống theo nội dung Kế
hoạch này.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Kế hoạch này thay thế cho Kế hoạch số 71/KH-UBND
ngày 25/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án “Giảm
thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số
giai đoạn 2015-2025”.
Hàng năm các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực
hiện Kế hoạch với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc tổng hợp) gửi trước 10 tháng 12 và báo cáo đột xuất theo quy định.
Yêu cầu các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân
tộc tổng hợp) để chỉ đạo giải quyết./.