ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 11
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/BC-UBND
|
Quận
11, ngày 25 tháng 3 năm 2020
|
BÁO CÁO
TỔNG KẾT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN
2030 VÀ CÁC VĂN BẢN, ĐỀ ÁN VỀ CÔNG TÁC GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
Thực hiện Công văn số
1190/SVHTT-XDNSVHGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Sở Văn hóa và Thể thao về Hướng
dẫn tổ chức tổng kết Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam;
Ủy ban nhân dân quận 11 báo cáo Tổng
kết Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và các
văn bản, đề án về công tác gia đình giai đoạn 2010 - 2020 với những nội dung cụ
thể như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Quận 11 có tổng diện tích 513,58 ha,
nằm ở Tây Nam thành phố, giáp quận Tân Bình ở phía Bắc và Tây Bắc; phía Đông
giáp quận 5, 10; phía Nam và Tây Nam giáp ranh quận 6. Là một trong những quận
nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh, tổng số dân 230.451 người, và hộ gia đình
là 33.468 hộ trong đó người Hoa chiếm tỷ lệ 45.17%. Đa phần nhân dân trên địa
bàn kinh doanh thương mại dịch vụ ăn uống, sản xuất tiểu thủ công nghiệp vừa và
nhỏ, số còn lại là dân lao động nghèo, làm công ăn lương. Toàn quận có 16 Phường,
63 Khu dân cư và 903 Tổ dân phố.
II. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO,
HƯỚNG DẪN
- Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 01
tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân quận về thực hiện “Chiến lược phát triển
gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”
- Kế hoạch số 115/KH-UBND ngày 03
tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân quận về triển khai chương trình hành động
phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020.
- Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 21
tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân quận về thực hiện Đề án phát huy giá trị tốt
đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc bền vững
trên địa bàn quận đến năm 2020.
- Triển khai kế hoạch số 157/KH-UBND
ngày 24 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân quận về thực hiện đề án kiện toàn,
đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công tác gia đình trên địa bàn quận đến
năm 2020.
- Kế hoạch số 180/KH-UBND ngày 06
tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân quận về tổ chức thực hiện Nghị định số
02/2013/NĐ-CP quy định công tác gia đình trên địa bàn quận.
- Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 10 tháng
3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân quận về triển khai thực hiện công tác gia đình
năm 2016 và tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt
Nam và các chương trình, đề án trên địa bàn năm 2016 đến Ban chỉ đạo công tác
gia đình quận và 16 phường.
- Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày 11
tháng 3 năm 2016 nhằm triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” giai
đoạn 2016-2020.
- Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 20
tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân quận về triển khai thực hiện Chương trình
giáo dục đời sống gia đình giai đoạn 2016- 2020.
- Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 04
tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân quận về triển khai thực hiện Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam và các chương trình, đề án trên địa bàn năm 2017.
- Kế hoạch phối hợp số 03/KHPH ngày
02 tháng 2 năm 2017 giữa các đơn vị gồm: Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Y tế,
Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội, Phòng Tư pháp. Phòng Giáo dục và Đào tạo,
Công an Quận trong việc phối hợp thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu trong Chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam và công tác phòng, chống bạo lực gia đình
trên địa bàn Quận từ năm 2016 đến năm 2020.
- Quyết định số 3057/QĐ-UBND ngày 03
tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân quận về ban hành các Tiêu chuẩn văn hóa
giai đoạn 2017-2021.
- Công văn số 68/BCĐ ngày 31 tháng 7
năm 2019 của Ban Chỉ đạo công tác gia đình quận về việc triển khai thực hiện “Bộ
tiêu chí ứng xử trong gia đình”
- Hàng năm Ủy ban nhân dân quận đều
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động công tác gia đình và
phòng, chống bạo lực gia đình, các chiến dịch truyền thông trên địa bàn quận.
III. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN
1. Mục tiêu 1:
Nâng cao nhận thức về vai trò; vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng
trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn
nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các
tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2016 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ
gia đình được phổ biến, tuyên truyền tốt các chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia
đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
Năm
|
Nội
dung và Hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật (từ năm 2015 đến năm 2019)
|
Đối
tượng tham gia
|
CBCC
|
Người
dân
|
Hộ
gia đình
|
Cuộc
|
Lượt
|
Cuộc
|
Lượt
|
Tổng
số hộ gia đình trên địa bàn
|
Số
lượng hộ gia đình tham gia tuyên truyền
|
2015
|
Tuyên truyền phòng chống BLGĐ, xâm
hại phụ nữ trẻ em; Luật HNGĐ; Luật NVQS; Luật Bình đẳng giới; Tuyên truyền
khám sức khỏe tiền hôn nhân……
|
80
|
12.400
|
160
|
120.960
|
30.628
|
27.871
|
2016
|
Truyền thông, diễn đàn; Tuyên truyền
phòng, chống bạo lực gia đình, xâm hại trẻ em; Tuyên truyền khám sức khỏe tiền
hôn nhân……
|
128
|
38.400
|
192
|
184.320
|
30.657
|
28.204
|
2017
|
Tuyên truyền khám sức khỏe tiền hôn
nhân;Truyền thông, diễn đàn……
|
128
|
39.680
|
176
|
154.000
|
30.737
|
28.585
|
2018
|
Tuyên truyền khám sức khỏe tiền hôn
nhân; Truyền thông, diễn đàn; Tuyên truyền Bộ tiêu chí văn hóa ứng xử trong
gia đình……
|
64
|
8.320
|
96
|
28.800
|
28.322
|
26.622
|
2019
|
Tuyên truyền khám sức khỏe tiền hôn
nhân; Truyền thông, diễn đàn, hội thi tiểu phẩm; Truyền thông Mất cân bằng giới
tính khi sinh; Sàng lọc trước sinh và sàng lọc sau sinh……
|
64
|
8.520
|
89
|
29.698
|
31.474
|
30.245
|
+ Tỷ lệ hộ gia đình được tiếp cận:
30.245/31.474; Tỷ lệ 96,10%
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2016 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% nam, nữ thanh
niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình, phòng, chống
bạo lực gia đình (QĐ số 820/QĐ-UBND)
+ Vận động các cặp nam nữ tham gia và
hoàn thành lớp tập huấn Tiền hôn nhân, phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng
giới, kỹ năng sống trong thời kỳ hôn nhân. Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư
tưởng, giáo dục truyền thống, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho phụ nữ về phòng,
chống bạo lực gia đình lòng ghép trong sinh hoạt chi, tổ hội, đưa nội dung Chiến
lược vào tờ gấp tuyên truyền làm tư liệu sinh hoạt.
+ Số lượng các câu lạc bộ tiền hôn
nhân: 16
+ Số lượng mô hình Điểm tư vấn sức khỏe
sinh sản - Tiền hôn nhân: 16
+ Số cặp nam- nữ được tuyên truyền,
tư vấn thông tin, kiến thức về hôn nhân gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình
trước khi kết hôn/ số cặp nam - nữ đăng ký kết hôn: 2.658/2.769
+ Số cặp nam- nữ tham gia khám sức khỏe
trước khi kết hôn: 575
+ Số nam, nữ thanh niên trước khi kết
hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình: 751,
tỷ lệ 100%.
TT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Năm
2015
|
Năm
2019
|
1
|
Số lượng CLB tiền hôn nhân
|
CLB
|
16
|
16
|
2
|
Số lượng mô hình điểm tư vấn
SKSS-tiền hôn nhân
|
Điểm
|
16
|
16
|
3
|
Số cặp năm-nữ được tiếp cận thông tin
về gia đình, PCBLGĐ...
|
Cặp
nam-nữ
|
568
|
751
|
4
|
Số cặp nam-nữ tham gia khám sức khỏe
tiền hôn nhân khi đăng ký kết hôn
|
Cặp
nam-nữ
|
275
|
575
|
- Chỉ tiêu 3: Hằng năm, trung bình giảm từ 10-15% hộ gia đình có bạo lực gia đình
(QĐ số 820/QĐ-UBND):
+ Có 16 mô hình Phòng, chống bạo lực
gia đình thực hiện tại địa phương với 17 Câu lạc bộ “Dịch vụ gia đình”, 16 Câu
lạc bộ “Gia đình phòng chống tệ nạn xã hội”, 15 nhóm “Phụ nữ tương thân” với
các hoạt động như tổ chức sinh hoạt các thành viên định kỳ, sinh hoạt chủ đề “Kỹ
năng giáo dục con thời hiện đại”, “Kỹ năng đảm bảo an toàn cho trẻ và phụ nữ từ
nhà ra phố”...
+ Thực hiện mô hình phòng chống bạo lực
gia đình: Tổ chức tốt các hoạt động nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng mô
hình phòng, chống bạo lực gia đình. Đến nay đã có 16/16 phường xây dựng mô hình
phòng, chống bạo lực gia đình và thành lập địa chỉ tin cậy cộng đồng trên địa
bàn, tỷ lệ 100 %.
+ Thực hiện công tác thu nhập, xử lý
thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình định kỳ hàng quý: Tiếp tục
thực hiện hiệu quả công tác bảo quản và thu thập số liệu có độ tin cậy cao,
đúng tiến độ về 2 Sổ: Sổ thông tin về gia đình; Sổ thông tin về phòng, chống bạo
lực gia đình của 63 khu phố định kỳ hàng quý trên địa bàn quận.
+ Số vụ bạo lực gia đình được phát hiện:
03 vụ bạo lực gia đình (năm 2015: không xảy ra; năm 2016: không xảy ra; năm
2017: 02 vụ bạo lực gia đình; năm 2018: 01 vụ bạo lực gia đình; năm 2019: 03 vụ
bạo lực gia đình).
- Chỉ tiêu 4: Hằng năm, phấn đấu trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có người
mắc tệ nạn xã hội (QĐ số 820/QĐ-UBND):
+ Tập trung tuyên truyền về quan điểm,
chủ trương xóa sạch tệ nạn xã hội đến từng hộ dân, phát động phong trào xây dựng
khu phố, tổ dân phố không có tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, quản lý
chặt chẽ các cơ sở kinh doanh dịch vụ, các hộ gia đình xây dựng nhà ở cho thuê.
Tăng cường các hoạt động kiểm tra hành chính, khai báo tạm trú, tạm vắng, kiểm
tra các khu vực công cộng, quản lý chặt chẽ những đối tượng nghi vấn. Phát huy
vai trò của MTTQ và các đoàn thể, phối hợp chặt chẽ với Đội công tác xã hội
tình nguyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền thông qua các buổi sinh hoạt khu phố,
tổ dân phố với các hình thức như diễn đàn chuyên đề, tọa đàm trao đổi, tuyên
truyền nhóm nhỏ và gia đình người nghiện ma túy tại địa phương. Phát động nhân
dân tố giác, đấu tranh mạnh mẽ đối với tệ nạn mại dâm, tổ chức đường dây nóng,
đặt hộp thư để tiếp nhận tin, thư tố giác của nhân dân. Hằng năm, Quận đều triển
khai đến 16 phường đăng ký xây dựng “Phường lành mạnh không có tệ nạn mại dâm -
ma túy”, cuối năm thành lập các tổ kiểm tra và đánh giá công tác triển khai thực
hiện tại từng phường. Kết quả có từ 14 đến 16 phường (đạt tỷ lệ 87,50%) đạt
“Phường không có tệ nạn mại dâm - ma túy”.
+ Số người nghiện ma túy, tăng, giảm
% so sánh từ năm 2015: tỷ lệ %
- Năm 2015: 475, giảm 11,30%;
- Năm 2016: 421, giảm 11,30%;
- Năm 2017: 561, tăng 18,10%;
- Năm 2018: 630, tăng 32,63%;
- Năm 2019: 672, tăng 41,47%;
+ Số người có biểu hiện nghi vấn sử dụng
ma túy được tập trung tổ chức xét nghiệm: 1.592.
+ Số người nghiện được đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc: 588.
+ Số người nghiện ma túy được quản lý
thực tế tại phường: 1.629.
+ Số người đang thực hiện cai nghiện
ma túy tình nguyện tại gia đình cộng đồng: 165.
+ Công tác chuyển hóa địa bàn, giải
quyết tệ nạn mại dâm trên địa bàn, các điểm kinh doanh dịch vụ ngành nghề nhạy
cảm: Tăng cường công tác quản lý địa bàn, thường xuyên ra quân kiểm tra định kỳ,
đột xuất nhằm tiếp tục giữ vững địa bàn và giải quyết các tụ điểm phức tạp về tệ
nạn xã hội, đặc biệt chú ý tăng cường kiểm tra và phân công lực lượng chốt tại
2 tuyến đường phức tạp về tệ nạn mại dâm gồm: tuyến đường Lý Thường Kiệt (phường
15); tuyến đường Hồng Bàng (phường 16). Đồng thời nắm tình hình địa bàn xác định
những nơi tiền ẩn có nguy cơ hình thành hoạt động mua bán người như nhà hàng,
quán Karaoke, khách sạn, nhà trọ ngành nghề nhạy cảm. Đẩy mạnh và phát huy những
việc làm tốt góp phần làm trong sạch môi trường đẩy lùi các biến tướng của tệ nạn
mại dâm, giữ vững địa bàn đã được chuyển hóa không còn tệ nạn mại dâm và biến
tướng mại dâm.
+ Số vụ cờ bạc bị phát hiện xử lý: 238.
+ Số người vi phạm bị xử lý: 1.268
đối tượng.
TT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Năm
2015
|
Năm
2019
|
1
|
Số người nghiện ma túy
|
Người
|
475
|
672
|
2
|
Số người có biểu hiện nghi vấn sử dụng
ma túy được tập trung tổ chức xét nghiệm
|
Người
|
319
|
339
|
3
|
Số người nghiện được đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc
|
Người
|
72
|
170
|
4
|
Số người nghiện ma túy được quản lý
thực tế tại Phường
|
Người
|
339
|
415
|
5
|
Số người đang thực hiện cai nghiện
ma túy tình nguyện tại gia đình, cộng đồng
|
Người
|
31
|
39
|
6
|
Công tác chuyển hóa địa bàn, giải
quyết tệ nạn mại dâm trên địa bàn, các điểm kinh doanh dịch vụ ngành nghề nhạy
cảm.
|
Cuộc/người
|
79/10286
|
78/13741
|
7
|
Số vụ cờ bạc bị phát hiện xử lý:
|
Vụ
|
38
|
57
|
- Chỉ tiêu 5: Hằng năm, phấn đấu giảm 15% hộ gia đình có người kết hôn dưới tuổi
pháp luật quy định (QĐ số 820/QĐ-UBND).
+ Số hộ gia đình có người kết hôn dưới
tuổi pháp luật quy định: Năm 2019, trên địa bàn quận 11 chưa để xảy ra hộ gia
đình có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định.
+ Tỷ lệ giảm hộ gia đình có người kết
hôn dưới tuổi pháp luật quy định: không có, tỷ lệ 00%.
2. Mục tiêu 2: Kế
thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; tiếp thu
có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện
đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối
với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2016 đạt 80% trở lên và đến năm 2020 đạt 85% trở
lên hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa (QĐ số 820/QĐ-UBND):
+ Các hình thức vận động người dân
đăng ký gia đình văn hóa: Trong các cuộc họp Tổ dân phố, Khu phố tổ chức tuyên
truyền vận động nhân dân trên địa bàn xây dựng Gia đình văn hóa; Ngoài ra còn lồng
ghép tuyên truyền triển khai Nghị định 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 về quy định
xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn
hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” lồng ghép tuyên truyền nội dung về “Bộ
tiêu chí ứng xử trong gia đình”cho Ban chỉ đạo 16 Phường và Ban vận động 63 khu
dân cư trong các cuộc sinh hoạt Câu lạc bộ Ban Vận động Khu phố văn hóa, Tổ tự
quản tuyến đường, tuyến hẻm văn minh- sạch đẹp. Trong công tác bình chọn Gia
đình văn hóa đã hướng dẫn Phường thực hiện đúng quy trình bình chọn, công khai
tại Tổ dân phố, có phân công thành viên Ban chỉ đạo quận tham dự các cuộc họp
bình chọn tại Tổ dân phố trên địa bàn 16 Phường.
+ Số hộ đăng ký đạt tiêu chuẩn gia
đình văn hóa1 số hộ thực có mặt trên địa bàn: 33.468/37.377
+ Số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn
hóa năm (tỷ lệ % ): 31.424 hộ
ĐƠN
VỊ
|
Hình
thức vận động
|
Năm
2015
|
Năm
2019
|
Tổng
số hộ GĐ
|
Số hộ
đăng ký
|
Số hộ
đạt tiêu chuẩn GĐVH
|
Tỷ lệ
%
|
Tổng
số hộ GĐ
|
Số hộ
đăng ký
|
Số hộ
đạt tiêu chuẩn GĐVH
|
Tỷ lệ
%
|
Quận
11
|
|
33.416
|
33.416
|
31.079
|
93,01%
|
33.468
|
32.957
|
31.424
|
95,35%
|
+ Hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình
văn hóa: 31.424/32.957, tỷ lệ 95,35%
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 95% hộ gia đình dành
thời gian chăm sóc, dạy bảo con, cháu, tạo điều kiện cho con, cháu phát triển
toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần, không phân biệt con, cháu
là trai hay gái (QĐ số 820/QĐ-UBND).
Tổ chức truyền thông chuyên đề
“phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống bạo lực xâm hại bạo lực trẻ
em”cho học sinh cấp 1 và cấp 2 của các trường Phùng Hưng, Hưng Việt, Đại Thành,
Nguyễn Huệ, Lê Quý Đôn, Chu Văn An. Kết quả: có hơn 4.500 em học sinh
tham dự.
Tổ chức chương trình “Cùng em vững bước”
để tuyên truyền giáo dục pháp luật cho phụ huynh, cán bộ và các em thiếu nhi về
Luật trẻ em, các văn bản liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Có 16
buổi tuyên truyền pháp luật cho hơn 1.422 em thiếu nhi tại địa bàn dân
cư.
Ngoài ra, Hội Liên hiệp phụ nữ quận tổ
chức truyền thông “Vai trò của cha mẹ trong chăm sóc và bảo vệ con”, tổ chức
chuyên đề “Văn hóa ứng xử khi tham gia giao thông” với gần 200 người
tham dự và phát động phong trào “Việc tốt ở nhà” với những việc làm vừa sức, được
các em hưởng ứng tích cực, vận động đông đảo các em thiếu nhi tham gia.
Ủy ban nhân dân 16 phường đều tổ chức
các cuộc tuyên truyền với nhiều hình thức như: sinh hoạt chuyên đề, hội thảo...với
các nội dung như kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em, kỹ năng
phòng chống bạo lực gia đình và đặc biệt là các kỹ năng phòng chống xâm hại
tình dục trẻ em... kết quả đã tổ chức 32 cuộc với 1.024 em tham dự.
Ủy ban nhân dân 16 phường phối hợp với
các ngành, đoàn thể tăng cường, nắm tình hình, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh
với các hành vi xâm hại bạo lực, bóc lột sức lao động và trẻ em trên địa bàn.
Tuyên truyền vận động các bậc phụ huynh phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong
việc quản lý tạo điều kiện cho trẻ em vui chơi an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích, nhất là tai nạn giao thông, tai nạn đuối nước. Kết quả: trong
tháng qua chưa phát hiện tình hình liên quan đến bóc lột sức lao động trẻ em
trên địa bàn quận.
+ Tỷ lệ bà mẹ có con dưới 16 tuổi được
cung cấp kiến thức, hướng dẫn kỹ năng trong giáo dục, chăm sóc, nuôi dạy con
theo từng độ tuổi/ số bà mẹ có con dưới 16 tuổi: 28.063/28.931, đạt 96%.
+ Số người tham dự các buổi truyền
thông, tư vấn, biết cách chia sẻ, thu hút sự tham gia của các ông bố, nam giới
trong việc nuôi dạy con: 1.250 người.
+ Tỷ lệ các ông bố trong gia đình có
con dưới 16 tuổi được tiếp cận các thông tin về nuôi dạy con, bình đẳng giới,
phòng, chống bạo lực gia đình thông qua tư vấn, sinh hoạt câu lạc bộ, hội họp/
số các ông bố có con dưới 16 tuổi: 15.970/17.745, đạt 90%.
+ Tỷ lệ trẻ em độ tuổi vị thành niên
được tiếp cận các kiến thức về sức khỏe sinh sản, kỹ năng sống: 100%
+ Số trẻ dưới 6 tuổi được khai sinh,
bảo hiểm y tế/ số TE dưới 6 tuổi: 8.642/8.642
+ Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng:
4,27%
+ Tỷ lệ trẻ em nhập học Tiểu học đúng
độ tuổi: 100%
+ Tỷ lệ trẻ em nhập học Trung học cơ
sở đúng độ tuổi: 100%
+ Tỷ lệ tốt nghiệp bậc Trung học cơ sở:
100%
TT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
(lấy
số liệu năm 2019)
|
Tỷ
lệ
(%)
|
1
|
Tổng số trẻ em trên địa bàn; chiếm
% dân số quận
|
Người
|
29.897/230.451
|
12,97%
|
2
|
Bà mẹ có con dưới 16 tuổi được cung
cấp kiến thức, hướng dẫn kỹ năng trong giáo dục, chăm sóc, nuôi dạy con
|
Người
|
28.063/28.931
|
96%
|
3
|
Các ông bố trong gia đình có con dưới
16 tuổi được tiếp cận các thông tin về nuôi dạy con, bình đẳng giới, phòng,
chống bạo lực gia đình thông qua tư vấn, sinh hoạt câu lạc bộ, hội
|
Người
|
15.970/17.745
|
90%
|
4
|
Công tác truyền thông. phổ biến
pháp luật, kiến thức, kỹ năng chăm sóc, nuôi dạy con
|
Cuộc/lượt
|
80/7.120
|
|
+ Hộ gia đình dành thời gian chăm
sóc, dạy bảo con, cháu, tạo điều kiện cho con, cháu phát triển toàn diện về thể
chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần, không phân biệt con, cháu gái hay trai:
35.772/43.248, tỷ lệ 82,71%.
+ Kinh tế - xã hội quận ngày càng
phát triển dẫn đến tư duy của người dân cũng ngày càng được nâng cao, luôn dành
những điều tốt đẹp nhất cho con cái phát triển toàn diện, sự bình đẳng giới hiện
nay cũng làm đa số các hộ gia đình thay đổi suy nghĩ, không phân biệt sinh con
trai hay gái như trước đây. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền của các ban
ngành, đoàn thể phường sâu sát đến từng hộ gia đình giúp mỗi hộ gia đình đều
nâng cao ý thức trong việc nuôi dạy con góp phần thực hiện đạt chỉ tiêu chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 95% hộ gia đình thực
hiện chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo ông, bà, chăm sóc cha, mẹ, phụ nữ có thai,
nuôi con nhỏ; riêng phụ nữ mang thai có 97% vào năm 2020 và 100% vào năm 2030
được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS từ mẹ sang
con (QĐ số 820/QĐ-UBND).
+ Số hộ gia đình có người cao tuổi
sinh sống: 20.281 hộ
+ Số hộ gia đình chỉ có Người cao tuổi
sống neo đơn và chỉ Người cao tuổi sống với nhau: Hiện trên địa bàn quận có 05
cụ neo đơn (Đang được Nhà nước trợ cấp hàng tháng).
+ Số người cao tuổi trên địa bàn quận
là 21.021/20.021 hội viên; tỷ lệ 105%.
+ Số người cao tuổi từ 60 đến 80 tuổi
thuộc hộ nghèo, cận nghèo đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng: 738
+ Số tình nguyện viên định kỳ đến nhà
chăm sóc người cao tuổi già yếu, neo đơn tại cộng đồng: 66
+ Số câu lạc bộ người cao tuổi: 78
+ Số người cao tuổi thường xuyên tham
gia vào các sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể thao ở các câu lạc bộ: 1.265
người
+ Tỷ lệ hộ có người cao tuổi được
công nhận là gia đình văn hóa: 19.470/20.281, tỷ lệ 96%.
+ Tỷ lệ sàng lọc trước sinh: 1.589/1.709
Tỷ lệ sàng lọc sơ sinh: 1.426/1.709
TT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Tỷ
lệ %
|
1
|
Số hộ gia đình có người cao tuổi
|
Hộ
|
20.281/33.468
TS hộ dân
|
60,60%
|
2
|
Số hộ gia đình có người cao tuổi được
công nhận GĐVH
|
Hộ
|
19.470
|
|
3
|
Số người cao tuổi từ 60 đến 80 tuổi
thuộc hộ nghèo, cận nghèo đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
|
Hộ
|
738/20.281
TS hộ gia đình có người cao tuổi
|
4%
|
4
|
Số CLB người cao tuổi
|
CLB
|
78
|
134%
|
5
|
Số tình nguyện viên định kỳ đến nhà
chăm sóc người cao tuổi già yếu, neo đơn tại cộng đồng
|
Người
|
66
|
300%
|
+ Hộ gia đình thực hiện chăm sóc, phụng
dưỡng chu đáo, ông, bà, chăm sóc ba, mẹ, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ:
21.212/22.919 hội viên, tỷ lệ 92.55%. Phụ nữ mang thai có được tiếp cận dịch vụ
chăm sóc và dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS từ mẹ sang con 1.191/1.191 (9 tháng), tỷ
lệ 100%; 1.656/1.655 (12 tháng), tỷ lệ 100.06%.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 95% và năm 2020 đạt từ 98%) trở lên hộ
gia đình có người trong độ tuổi sinh đẻ được tuyên truyền và thực hiện đúng
chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình, không phá thai vì giới tính của thai
nhi (QĐ số 820/QĐ-UBND).
+ Các hoạt động triển khai thực hiện
chỉ tiêu:
- Hằng năm, Ủy ban nhân dân quận ban
hành kế hoạch thực hiện chương trình can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới
tính khi sinh trên địa bàn quận và Ủy ban nhân dân 16 phường; kế hoạch hoạt động
Chương trình Dân số và Kế hoạch hóa gia đình
- Kế hoạch số 08/KH-VHTT ngày 14
tháng 3 năm 2017 về thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
giai đoạn 2017-2020;
+ Số lượng cộng tác viên dân số, kế
hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận: 345 cộng tác viên.
+ Tỷ lệ sinh, tăng- giảm % so với năm
2015: tỷ lệ sinh năm 2019 là 5,2% tăng 0,05% (tỷ lệ sinh năm 2015:
5,25%)
+ Tỷ số giới tính khi sinh (số trẻ
trai/ số trẻ gái): 103-107 bé trai/100 bé gái.
+ Hộ gia đình có người trong độ tuổi
sinh đẻ được tuyên truyền và thực hiện đúng chính sách dân số và kế hoạch hóa
gia đình, không phá thai vì giới tính của thai nhi 22.457/28.931, tỷ lệ 77,62%.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực của
gia đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên tai và khủng hoảng kinh tế;
tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các hộ gia đình chính
sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy định.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ
gia đình được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật phúc lợi an sinh xã hội
dành cho các gia đình chính sách, gia đình nghèo (QĐ số 820/QĐ-UBND).
+ Số học sinh là con em hộ nghèo, hộ
cận nghèo được miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập: 2.867 lượt học sinh
với số tiền 2,712 tỷ đồng.
+ Số hộ nghèo, hộ cận nghèo được cấp
miễn phí thẻ bảo hiểm y tế: 38.061 thẻ.
+ Số căn nhà tình nghĩa, nhà tình
thương, chống dột: 01 căn nhà tình nghĩa, 12 căn nhà tình thương, 29 căn nhà sửa
chữa chống dột.
+ Số lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo được
chăm lo Tết: 11.272 hộ với số tiền 8,774 tỷ đồng.
+ Hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được
cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật phúc lợi an sinh xã hội dành cho
các gia đình chính sách, gia đình nghèo 1.704/1.704, tỷ lệ 100%.
+ Hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được
cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật phúc lợi an sinh xã hội dành cho
các gia đình chính sách, gia đình nghèo 1.704/1.704, tỷ lệ 100%.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ
gia đình nghèo, hộ cận nghèo được cung cấp kiến thức, kỹ năng để phát triển
kinh tế gia đình, ứng phó với thiên tai, khủng hoảng kinh tế (QĐ số
820/QĐ-UBND).
- Thực hiện Kết luận số 28-KL/QU ngày
30 tháng 5 năm 2019 của Ban thường vụ Quận ủy 11 về tiếp tục thực hiện chương
trình “Giảm nghèo bền vững” giai đoạn 2019-2020; toàn quận có 12 phường hoàn
thành mục tiêu không còn hộ nghèo, đạt 70% số phường (gồm phường 1, 2, 4, 5, 6,
7, 8, 9, 10, 13, 15, 16); 07 phường hoàn thành mục tiêu không còn hộ cận nghèo,
đạt 40% số phường (gồm phường 4, 5, 7, 9, 10, 15, 16). Từ ngày 29/10 đến
08/11/2019, Đoàn quận kiểm tra được 16 phường về thực hiện Chương trình giảm
nghèo theo kế hoạch 192/KH-UBND ngày 03/10/2019 của Ủy ban nhân dân Quận 11; kết
quả:
- Số hộ nghèo, hộ cận nghèo còn lại
cuối năm 2019:
+ Hộ nghèo: Giảm 463 hộ (trong đó:
270 hộ chuyển sang cận nghèo, 172 hộ thoát mức chuẩn cận nghèo, 21 hộ giảm lý
do bán nhà, chuyển đi, chết).
+ Hộ cận nghèo: Giảm 813 hộ (trong
đó: 777 hộ thoát mức chuẩn cận nghèo, 36 hộ giảm lý do bán nhà, chuyển đi, chết).
+ Toàn quận còn lại hộ nghèo: 43 hộ,
tỷ lệ 0,07% tổng số hộ dân; hộ cận nghèo: 655 hộ, tỷ lệ 1,10% tổng số hộ dân;
trong đó: (Phường 1, 2, 6, 8, 12, 13 hoàn thành mục tiêu không còn hộ nghèo
theo chuẩn Thành phố giai đoạn 2019-2020; Phường 4, 5, 7, 9, 10, 15 hoàn thành
mục tiêu không còn hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn Thành phố giai đoạn
2019-2020; phường 3, 11, 14 hoàn thành chỉ tiêu thực hiện Chương trình giảm
nghèo năm 2019 theo kế hoạch.
- Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo tăng,
giảm so với năm 2015;
* Năm 2015:
Hộ cận nghèo: 2.426 hộ.
* Năm 2016:
Hộ nghèo: 2.373 hộ.
Hộ cận nghèo: 1.782 hộ.
* Năm 2017:
Hộ nghèo: 1748 hộ.
Hộ cận nghèo: 1648 hộ.
* Năm 2018:
Hộ nghèo: 585 hộ.
Hộ cận nghèo: 1115 hộ.
* Năm 2019:
Hộ nghèo: 43 hộ Hộ cận nghèo: 655 hộ.
- Tháng 3/2020, Quận đã được Thành phố
phúc tra, công nhận hoàn thành mục tiêu không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo
Thành phố giai đoạn 2019-2020.
- Số lao động hộ nghèo, hộ cận nghèo
được đào tạo nghề:
* Năm 2015: 86 thành viên.
* Năm 2016: 87 thành viên.
* Năm 2017: 102 thành viên.
* Năm 2018: 259 thành viên.
* Năm 2019: 287 thành viên.
- Số lao động hộ nghèo, hộ cận nghèo
được giải quyết việc làm và được đưa đi làm việc ở nước ngoài:
* Năm 2015: 325 lao động.
* Năm 2016: 338 lao động.
* Năm 2017: 327 lao động.
* Năm 2018: 453 lao động.
* Năm 2019: 534 lao động.
- Có 287/282 lao động đăng ký
học nghề (16/16 phường hoàn thành chỉ tiêu) trong đó: có 13 lao động
đăng ký tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên với các nghề
như: tin học, pha chế, sửa xe,...; 274 lao động học nghề tại các cơ sở
trong và ngoài quận, đạt tỷ lệ 101,8%; chỉ tiêu giới thiệu việc làm: giới thiệu
534/500 lao động (16/16 phường hoàn thành chỉ tiêu) vào làm việc
tại các cơ sở trong và ngoài quận, đạt tỷ lệ 106,8%. Chỉ tiêu giới thiệu lao động
nghèo đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài: 6/16 lao động nghèo (Phường 2, 3,
4, 5, 8, 9) được tuyển dụng làm việc tại Hàn Quốc. Ma Cao, Đài Loan. Nhật Bản đạt
tỷ lệ 37,50%.
+ Hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được
cung cấp kiến thức, kỹ năng để phát triển kinh tế gia đình, ứng phó với thiên
tai, khủng hoảng kinh tế 1.704/1.704, tỷ lệ 100%.
- Chỉ tiêu 3: Hằng năm, tăng 10% hộ gia đình, thành viên trong gia đình được thụ
hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục và dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ
thành viên gia đình (QĐ số 820/QĐ-UBND).
+ Các hoạt động triển khai thực hiện
chỉ tiêu:
- Thực hiện Quyết định số
3582/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt
Chương trình Giảm nghèo bền vững của Thành phố giai đoạn 2016-2020; trong đó
quy định các chính sách thụ hưởng và hỗ trợ giảm nghèo đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo thành phố.
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân quận ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững với mục tiêu đầy nhanh
tiến độ giam nghèo, không để tái nghèo, tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm cải thiện và
nâng cao mức sống, điều kiện sống và chất lượng cuộc sống của người nghèo, hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn quận; đảm bảo giảm nghèo bền vững; kéo giảm tỷ
lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn mới của Chương trình Giảm nghèo bền vững của
quận, bình quân 1%/năm và đến năm 2020. bình quân thu nhập của hộ nghèo tăng
lên 3.5 lần so với năm 2011; Phấn đấu 100% hộ thuộc diện chính sách có công
cách mạng không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Triển khai Nghị định số
86/2015/NĐ-CP , Hướng dẫn liên Sở số 3841/HDLS-SLĐTBXH-SGDĐT-STC về chính sách
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên từ năm học
2016-2017 đến năm học 2020-2021 và Công văn số 5846/UBND-VX về chấp thuận mức đền
bù tiền tổ chức 02 buổi từ năm học 2017- 2018 đến năm 2020-2021 cho các cơ sở
giáo dục trên địa bàn quận.
- Cấp thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) cho
thành viên hộ nghèo nhóm 1, nhóm 2 (Thành phố hỗ trợ 100% giá trị thẻ BHYT). Vận
động thành viên hộ nghèo nhóm 3A, hộ cận nghèo, hộ vượt chuẩn cận nghèo mua thẻ
BHYT với mức hỗ trợ 70% giá trị thẻ BHYT từ Quỹ Vì người nghèo hỗ trợ, còn lại
30% thành viên đóng, riêng đối với các trường hợp có hoàn cảnh khó khăn Quỹ Vì
người nghèo phường sẽ trực tiếp hỗ trợ mua tặng.
+ Chính sách miễn, giảm và hỗ trợ chi
phí học tập cho học sinh thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo: số học sinh được miễn
giảm và hỗ trợ chi phí học tập; tổng số kinh phí: Miễn, giảm học phí; hỗ trợ
chi phí học tập, tiền ăn trưa cho trẻ 3, 4, 5 tuổi: đã cấp 983 giấy chứng
nhận cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ vượt chuẩn cận nghèo
trong năm học 2018-2019. trong đó:
• Học sinh thuộc hộ nghèo nhóm 1, 2
năm học 2018-2019: 224 trường hợp.
• Học sinh thuộc hộ nghèo nhóm 3A và
hộ cận nghèo năm học 2018-2019: 393 trường hợp.
• Học sinh thuộc hộ vượt chuẩn cận
nghèo cuối năm 2018: 327 trường hợp.
• Trẻ em 3, 4, 5 tuổi thuộc hộ nghèo
nhóm 1,2 năm học 2018-2019: 39 trường hợp.
• Hỗ trợ học bổng năm học 2018-2019: 363
trường hợp với tổng số tiền 552,700 triệu đồng cho học sinh, sinh viên hộ
nghèo, hộ cận nghèo.
+ Chính sách bảo hiểm y tế cho hộ gia
đình: 4.476 hộ
+ Hộ gia đình, thành viên trong gia
đình được thụ hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục và dịch vụ hỗ trợ gia
đình, hỗ trợ thành viên gia đình 35.121/37.217, tỷ lệ 94,36%.
IV. CÔNG TÁC ĐẦU
TƯ MỌI NGUỒN LỰC DÀNH CHO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH
1. Công tác bố
trí, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phụ trách công tác gia đình
- Trong những năm qua, công tác bố trí,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phụ trách công tác gia đình luôn được quận, phường
quan tâm, chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, qua đó góp phần
thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về gia đình trên địa bàn quận.
- Ban chỉ đạo công tác gia đình từ quận
đến phường thường xuyên phối hợp các ban ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức
các hoạt động gán với công tác gia đình phù hợp với từng đối tượng, từng giới,
từng độ tuổi. Nâng chất CLB Xây dựng gia đình hạnh phúc, gia đình “5 không, 3 sạch”,
cử thành viên Ban chủ nhiệm các CLB tham gia các buổi tập huấn kỹ năng, kiến thức,
giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm do Quận tổ chức. Duy trì và nâng chất CLB “Gia
đình phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội", mô hình “Địa chỉ tin cậy cộng
đồng”, tổ tư vấn cộng đồng tại 63 chi hội phụ nữ khu phố.
2. Công tác bố
trí kinh phí
- Cấp quận: 35.000.000 đồng/năm.
- Cấp phường: Nguồn kinh phí cho công
tác gia đình và phòng chống bạo lực gia đình: đầu tư của 16 phường cho lĩnh vực
gia đình hàng năm trung bình từ 300.00.000 đồng đến 400.000.000 đồng/năm.
- Hàng năm, kinh phí cho công tác gia
đình và phòng, chống bạo lực gia đình sử dụng ngân sách được bố trí trong dự
toán chi ngân sách hằng năm của quận và Ủy ban nhân dân 16 phường theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, kinh phí hiện nay chỉ đủ cho công tác tổ chức tuyên truyền và triển
khai các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình tại khu dân cư. Từ đầu năm 2019
đến nay, nguồn kinh phí cấp không đảm bảo chi cho công tác thống kê, rà soát số
liệu về gia đình, thực hiện thu thập, xử lý, lưu trữ, cập nhật dữ liệu theo Bộ
chỉ số theo dõi và đánh giá việc thực hiện Chương trình hành động quốc gia về
Phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 tại Thành phố Hồ Chí Minh.
V. CÔNG TÁC HƯỚNG
DẪN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT
- Công tác hướng dẫn triển khai, kiểm
tra. giám sát được thực hiện đầy đủ theo Quyết định số 820/QĐ-UBND , Nghị quyết
số 81, Quyết định số 1597/QĐ-UBND .
VI. NHẬN XÉT, ĐÁNH
GIÁ
1. Mặt được
- Được sự quan tâm và sự tập trung của
lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền và các ngành, các đoàn thể trong tổ chức
triển khai thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu của kế hoạch “Chiến lược phát triển
gia đình Việt Nam và các chương trình, đề án năm 2019” trên địa bàn quận.
- Từ quận đến phường tích cực đẩy mạnh
công tác tuyên truyền đến tận khu dân cư nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân
trong việc phát huy những giá trị truyền thống của gia đình Việt Nam, khẳng định
vai trò của gia đình là tế bào của xã hội. Thông qua công tác tuyên truyền đã
nâng cao vai trò trách nhiệm của gia đình trong việc nuôi dạy và giáo dục hình
thành nhân cách con người, góp phần thực hiện hiệu quả công tác gia đình và các
nội dung của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam. các chương trình, đề án
khác.
- Với những mô hình đang triển khai tại
cơ sở như CLB xây dựng gia đình hạnh phúc, CLB phát triển gia đình bền vững,
CLB tiền hôn nhân, CLB ông-bà-cháu...cũng góp phần nâng cao nhận thức của các hộ
gia đình phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, tạo
điều kiện để các thành viên trong gia đình thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm
của mình trong việc xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững.
2. Mặt hạn chế, yếu kém
- Trong những năm qua, trên địa bàn quận
đã tổ chức nhiều hình thức phổ biến tuyên truyền pháp luật, truyền thông, sinh
hoạt chuyên đề...đến từng hộ dân bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện Chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam và các Chương trình, Đề án trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh, nhưng bên cạnh một số gia đình tích cực tham gia để có kỹ năng
tổ chức sinh hoạt gia đình, chí thú làm ăn phát triển kinh tế và sự đồng cảm giữa
các thành viên trong việc vun đắp cho tổ ấm của mình để xây dựng gia đình ấm
no, hạnh phúc thì cùng còn một số gia đình do thu nhập chưa ổn định với việc
bôn ba buôn gánh bán bưng, lao động phổ thông... nên việc cập nhật kiến thức về
gia đình, về nuôi dạy con chưa đầy đủ dẫn đến thường xuyên xảy ra các mâu thuẫn
trong vấn đề kinh tế và giáo dục con.
VII. NGUYÊN NHÂN,
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Nguyên nhân
- Công tác xây dựng gia đình thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hàng năm trên địa bàn quận đã đạt được một
số kết quả nhất định là do sự quan tâm Lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Quận ủy,
HĐND, UBND quận và sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội, cộng
đồng, gia đình và cá nhân, từ quận đến các phường nên trong nhiều năm qua đạt
được một số kết quả đáng khích lệ.
- Do sự xâm nhập các sản phẩm văn hóa
không lành mạnh, tác động và ảnh hưởng mặt trái của cơ chế thị trường, các tệ nạn
xã hội chưa được ngăn chặn triệt để đã làm không ít gia đình không được hạnh
phúc, tan vỡ, bạo lực gia đình xảy ra.
- Việc đầu tư kinh phí của nhà nước
cho công tác xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
tuy có quy định nhưng còn thiếu những định mức cụ thể và thiếu phối hợp đồng bộ
nên hiệu quả thực hiện không cao, bên cạnh đó sự ủng hộ tài trợ của các tổ chức
kinh tế và cộng đồng dân cư đối với công tác này chưa có.
2. Bài học kinh nghiệm:
- Một là phường nào có được sự quan
tâm của cấp ủy, chính quyền và có sự phối hợp chặt chẽ của các ban. ngành, đoàn
thể, sự đồng tình hưởng ứng mạnh mẽ của nhân dân, thì nơi đó đạt được nhiều kết
quả tốt.
- Hai là, Gia đình là một trong những
nhân tố quan trọng, quyết định sự phát triển bền vững của xã hội, sự thành công
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, chiến lược xây dựng
gia đình được xem là một xã hội thu nhỏ phải có trách nhiệm với các thành viên
với nhau và xã hội, ngược lại Nhà nước và xã hội có trách nhiệm bảo vệ sự ổn định
và phát triển của gia đình.
- Ba là, phải coi công tác xây dựng
gia đình là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, vì vậy phải đẩy
mạnh thực hiện công tác tuyên truyền, vận động thường xuyên, liên tục, đồng thời
trong quá trình triển khai thực hiện phải kết hợp chặt chẽ với các phong trào
và cuộc vận động lớn đang triển khai trong các khu dân cư.
VIII. KHÓ KHĂN,
THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIA ĐÌNH
- Hầu hết cán bộ chuyên trách công
tác gia đình cấp phường kiêm nhiệm, nên công tác triển khai, thu thập, thống kê
số liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình gặp nhiều khó khăn.
IX. KIẾN NGHỊ, ĐỀ
XUẤT
- Không có.
Trên đây là báo cáo tổng kết Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và các văn bản, đề án
về công tác gia đình giai đoạn 2010-2020 của Ủy ban nhân dân quận 11./.
Nơi nhận:
- Sở VHTT TP
(P.XDNSVHGĐ);
- TT Quận ủy;
- TT HĐND quận;
- UBND quận (CT, các PCT);
- Ban Tuyên giáo Quận ủy;
- P.VHTT;
- Lưu.
|
CHỦ TỊCH
Trần Phi Long
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC VĂN BẢN ĐƯỢC BAN HÀNH THỰC HIỆN
QĐ 820/QĐ-UBND , NQ SỐ 81/NQ-CP , NGHỊ ĐỊNH SỐ 02/2013/NĐ-CP
NĂM
|
Văn
bản cấp huyện
|
Văn
bản cấp xã
|
Tổng
số
|
VB
quy phạm pháp luật
|
VB
hành chính thông thường
|
VB
hành chính cá biệt
|
Tổng
số
|
VB
quy phạm pháp luật
|
VB
hành chính thông thường
|
VB
hành chính cá biệt
|
2015
|
13
|
|
13
|
|
160
|
|
160
|
|
2016
|
8
|
|
8
|
|
96
|
|
96
|
|
2017
|
11
|
|
11
|
|
112
|
|
112
|
|
2018
|
9
|
|
9
|
|
96
|
|
96
|
|
2019
|
10
|
|
10
|
|
112
|
|
112
|
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC VĂN BẢN ĐƯỢC BAN HÀNH THỰC HIỆN
QĐ 820/QĐ-UBND , NGHỊ QUYẾT SỐ 81/NQ-CP , QUYẾT ĐỊNH SỐ 1597/QĐ-UBND
STT
|
THUỘC
TÍNH VĂN BẢN
(Nghị
quyết, Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch...)
|
KÝ
HIỆU/ TÊN VĂN BẢN
(ghi
đầy đủ theo quy định)
|
01
|
Kế
hoạch
|
Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 01
tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân quận về thực hiện “Chiến lược phát triển
gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”.
|
02
|
Kế
hoạch
|
Kế hoạch số 115/KH-UBND ngày 03
tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân quận về triển khai chương trình hành động
phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020.
|
03
|
Kế
hoạch
|
Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 21
tháng 7 năm 2015 về thực hiện Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ
trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc bền vững trên địa bàn quận
đến năm 2020.
|
04
|
Kế
hoạch
|
Triển khai kế hoạch số 157/KH-UBND
ngày 24 tháng 8 năm 2015 về thực hiện đề án kiện toàn, đào tạo nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ công tác gia đình trên địa bàn quận đến năm 2020.
|
05
|
Kế
hoạch
|
Kế hoạch số 180/KH-UBND ngày 06
tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân quận về tổ chức thực hiện Nghị định số
02/2013/NĐ-CP quy định công tác gia đình trên địa bàn quận.
|
06
|
Kế
hoạch
|
Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 10
tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Quận về triển khai thực hiện công tác
gia đình năm 2016 và tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển gia
đình Việt Nam và các chương trình, đề án trên địa bàn năm 2016.
|
07
|
Kế
hoạch
|
Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày 11 tháng
3 năm 2016 nhằm triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”
giai đoạn 2016-2020.
|
08
|
Kế
hoạch
|
Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 04
tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Quận về triển khai thực hiện Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam và các chương trình, đề án trên địa bàn năm
2017.
|
09
|
Kế
hoạch
|
Kế hoạch phối hợp số 03/KHPH ngày
02/2/2017 giữa các đơn vị gồm: Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Y tế, Phòng
Lao động-Thương binh và Xã hội, Phòng Tư pháp. Phòng Giáo dục và Đào tạo,
Công an Quận trong việc phối hợp thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu trong Chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam và công tác phòng, chống bạo lực gia đình
trên địa bàn Quận từ năm 2016 đến năm 2020.
|
10
|
Quyết
định
|
Quyết định số 3057/QĐ-UBND ngày 03
tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân quận về ban hành các Tiêu chuẩn văn hóa
giai đoạn 2017-2021.
|
11
|
Công
văn
|
Công văn số 68/BCĐ ngày 31 tháng 7
năm 2019 của Ban Chỉ đạo công tác gia đình quận về việc triển khai thực hiện
“Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình”
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ CÔNG TÁC GIA ĐÌNH
Đơn vị
tính: đồng
ĐƠN
VỊ
|
Năm
2015
|
Năm
2019
|
Tổng
|
Ngân
sách
|
Xã
hội hóa
|
Khác
|
Tổng
|
Ngân
sách
|
Xã
hội hóa
|
Khác
|
Quận
11
|
35.000.000
|
30.000.000
|
//
|
//
|
42.020.000
|
35.000.000
|
//
|
//
|
Phường
1
|
14.300.000
|
15.950.000
|
//
|
//
|
9.915.000
|
15.250.000
|
//
|
//
|
Phường
2
|
12.631.000
|
14.550.000
|
//
|
//
|
18.233.000
|
28.430.000
|
//
|
//
|
Phường
3
|
8.020.000
|
18.600.000
|
//
|
//
|
9.895.160
|
19.800.000
|
//
|
//
|
Phường
4
|
9.975.000
|
17.200.000
|
//
|
//
|
21.800.000
|
30.800.000
|
//
|
//
|
Phường
5
|
8.170.000
|
23.800.000
|
//
|
//
|
32.880.000
|
41.840.000
|
//
|
//
|
Phường
6
|
5.650.000
|
6.000.000
|
//
|
//
|
17.370.000
|
19.520.000
|
//
|
//
|
Phường
7
|
9.900.000
|
32.150.000
|
//
|
//
|
22.255.000
|
23.720.000
|
//
|
//
|
Phường
8
|
8.100.000
|
11.200.000
|
//
|
//
|
13.238.000
|
17.350.000
|
//
|
//
|
Phường
9
|
8.120.000
|
13.700.000
|
//
|
//
|
18.720.000
|
20.050.000
|
//
|
//
|
Phường
10
|
9.625.000
|
16.600.000
|
//
|
//
|
25.970.000
|
25.540.000
|
//
|
//
|
Phường
11
|
6.450.000
|
6.000.000
|
//
|
//
|
24.580.000
|
21.060.000
|
//
|
//
|
Phường
12
|
11.650.200
|
18.500.000
|
//
|
//
|
9.300.000
|
28.630.000
|
//
|
//
|
Phường
13
|
9.700.000
|
10.470.000
|
//
|
//
|
24.580.000
|
25.010.000
|
//
|
//
|
Phường
14
|
6.700.000
|
10.250.000
|
//
|
//
|
15.118.000
|
22.970.000
|
//
|
//
|
Phường
15
|
7.700.000
|
11.000.000
|
//
|
//
|
22.620.000
|
24.230.000
|
//
|
//
|
Phường
16
|
9.730.000
|
9.450.000
|
//
|
//
|
17.350.000
|
28.630.000
|
//
|
//
|
PHỤ LỤC 4
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU,
CHỈ TIÊU CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030
Đơn vị
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
|
Mục
tiêu 1
|
Mục tiêu 2
|
Mục tiêu 3
|
Mục tiêu 1
|
Mục tiêu 2
|
Mục tiêu 3
|
Mục tiêu 1
|
Mục tiêu 2
|
Mục tiêu 3
|
Mục tiêu 1
|
Mục tiêu 2
|
Mục tiêu 3
|
Mục tiêu 1
|
Mục tiêu 2
|
Mục tiêu 3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 1
|
Chỉ tiêu 2
|
Chỉ tiêu 3
|
Chỉ tiêu 4
|
Chỉ tiêu 5
|
Chỉ tiêu 1
|
Chỉ tiêu 2
|
Chỉ tiêu 3
|
Chỉ tiêu 4
|
Chỉ tiêu 1
|
Chỉ tiêu 2
|
Chỉ tiêu 3
|
Chỉ tiêu 1
|
Chỉ tiêu 2
|
Chỉ tiêu 3
|
Chỉ tiêu 4
|
Chỉ tiêu 5
|
Chỉ tiêu 1
|
Chỉ tiêu 2
|
Chỉ tiêu 3
|
Chỉ tiêu 4
|
Chỉ tiêu 1
|
Chỉ tiêu 2
|
Chỉ tiêu 3
|
Chỉ tiêu 1
|
Chỉ tiêu 2
|
Chỉ tiêu 3
|
Chỉ tiêu 4
|
Chỉ tiêu 5
|
Chỉ tiêu 1
|
Chỉ tiêu 2
|
Chỉ tiêu 3
|
Chỉ tiêu 4
|
Chỉ tiêu 1
|
Chỉ tiêu 2
|
Chỉ tiêu 3
|
Chỉ tiêu 1
|
Chỉ tiêu 2
|
Chỉ tiêu 3
|
Chỉ tiêu 4
|
Chỉ tiêu 5
|
Chỉ tiêu 1
|
Chỉ tiêu 2
|
Chỉ tiêu 3
|
Chỉ tiêu 4
|
Chỉ tiêu 1
|
Chỉ tiêu 2
|
Chỉ tiêu 3
|
Chỉ tiêu 1
|
Chỉ tiêu 2
|
Chỉ tiêu 3
|
Chỉ tiêu 4
|
Chỉ tiêu 5
|
Chỉ tiêu 1
|
Chỉ tiêu 2
|
Chỉ tiêu 3
|
Chỉ tiêu 4
|
Chỉ tiêu 1
|
Chỉ tiêu 2
|
Chỉ tiêu 3
|
|
11
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|