ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4068/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 30
tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI
CAO TUỔI, NGƯỜI CAO TUỔI CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2022-2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM
Triển khai Quyết định số
1334/QĐ-BTP ngày 10 tháng 6 năm 2022 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi
có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022- 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. Mục đích,
yêu cầu
1. Mục đích: Nâng cao chất lượng,
hiệu quả việc trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó
khăn về tài chính; thông tin, tuyên truyền về quyền được trợ giúp pháp lý và bảo
đảm người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch
vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu
- Nội dung các hoạt động cụ thể,
phù hợp với đặc thù của người cao tuổi và phù hợp với quy định của Luật Trợ
giúp pháp lý năm 2017 và phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được
xác định trong Kế hoạch số 788/KH-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc triển khai thực hiện triển khai thực hiện Chương trình hành động
quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2022-2025.
- Quá trình triển khai thực hiện
chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn
về tài chính có thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác nhằm đảm
bảo tính khả thi, nâng cao hiệu quả.
II. Các hoạt
động thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi thuộc diện được
trợ giúp pháp lý
1. Rà soát, đánh giá và đề xuất
phương hướng hoàn thiện pháp luật liên quan đến chính sách trợ giúp pháp lý đối
với người cao tuổi:
- Hoạt động: Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan rà soát, đánh giá và đề xuất phương hướng hoàn thiện
pháp luật liên quan đến chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan,
tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
- Kết quả đầu ra: Các sản phẩm
nghiên cứu.
2. Bồi dưỡng, tập huấn cho người
làm công tác trợ giúp pháp lý:
- Hoạt động: Xây dựng các
chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ người làm
công tác trợ giúp pháp lý về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý đối
với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan,
tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
- Kết quả đầu ra: Các lớp tập
huấn được tổ chức, bảo đảm trên 80% cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý cho
người cao tuổi được tập huấn, nâng cao năng lực, kỹ năng trợ giúp pháp lý cho
người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính.
3. Thực hiện trợ giúp pháp lý đối
với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính:
- Hoạt động: Thực hiện vụ việc
trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài
chính, đặc biệt trong các vụ việc người cao tuổi bị bạo lực, bạo hành và bị ngược
đãi.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Bảo
trợ xã hội tỉnh, Hội Người cao tuổi và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
- Kết quả đầu ra: Bảo đảm 100%
người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ
pháp lý miễn phí khi có yêu cầu.
4. Thực hiện truyền thông, tăng
cường khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có
khó khăn về tài chính:
a) Hoạt động 1: Truyền thông về
hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người cao tuổi,
người cao tuổi có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại
chúng hoặc các hình thức truyền thông khác phù hợp với người cao tuổi; tổ chức
điểm truyền thông trực tiếp về trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao
tuổi có khó khăn về tài chính ở cơ sở; phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên
quan lồng ghép việc truyền thông trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp
lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính với các chương
trình, đề án khác về người cao tuổi ở địa phương, nhất là tại xã, phường, thị
trấn nơi người cao tuổi sinh sống; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, mạng
xã hội trong hoạt động truyền thông để tăng cường khả năng tiếp cận trợ giúp
pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan,
đơn vị truyền thông; cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ,
trại giam, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh, Hội Người cao tuổi và các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
- Kết quả đầu ra: Các sản phẩm
truyền thông được thực hiện (xây dựng các chương trình truyền hình, truyền
thanh, báo chí; kênh truyền thông mạng xã hội...); báo cáo về khả năng tiếp
cận trợ giúp pháp lý của người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài
chính; nâng cao nhận thức của người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài
chính về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý.
b) Hoạt động 2: Biên soạn và
phát hành các ấn phẩm với nhiều hình thức có nội dung về chính sách trợ giúp
pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý, trong
đó có người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Bảo trợ xã hội
tỉnh, Hội Người cao tuổi và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Kết quả đầu ra: Băng ghi âm,
đĩa ghi âm, USB, bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ
gấp pháp luật và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung dành cho người cao tuổi,
người cao tuổi có khó khăn về tài chính để cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng, trại giam, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Bảo trợ xã hội
tỉnh, Hội Người cao tuổi và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Hoạt động 3: Tổ chức các hoạt
động về trợ giúp pháp lý trọng tâm nhân dịp: “Ngày truyền thống Người cao tuổi
Việt Nam (Ngày 6 tháng 6 hàng năm), “Tháng hành động vì Người cao tuổi Việt
Nam” (Tháng 10 hàng năm) và Ngày Quốc tế Người cao tuổi (Ngày 01 tháng
10 hàng năm).
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh, Hội Người cao tuổi
và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
- Kết quả đầu ra: Các hoạt động
về trợ giúp pháp lý được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế.
5. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người
cao tuổi có khó khăn về tài chính:
- Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người
cao tuổi có khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp.
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Hội Người cao tuổi và các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
- Kết quả đầu ra: Các văn bản
hướng dẫn, kết quả kiểm tra.
6. Hợp tác quốc tế:
- Hoạt động: Nghiên cứu tài liệu,
học tập kinh nghiệm các nước về trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao
tuổi có khó khăn về tài chính.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
- Kết quả đầu ra: Các sản phẩm
nghiên cứu.
III. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí thực hiện chính sách
trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính được
bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa
phương; các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án liên quan
khác theo phân cấp ngân sách; nguồn đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước (nếu có).
Việc lập, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi,
người cao tuổi có khó khăn về tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
IV. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban ngành, tổ chức có liên quan triển
khai thực hiện; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và báo cáo kết
quả việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này và các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
số 788/KH-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh trong giai đoạn
2022-2025.
- Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này
và Kế hoạch số 788/KH-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong giai đoạn 2022-2025.
2. Đề nghị các cơ quan tiến
hành tố tụng cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch; tạo điều
kiện thuận lợi để Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh thực hiện tốt nhiệm
vụ trợ giúp pháp lý tại địa phương.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với Sở Tư pháp
triển khai thực hiện Kế hoạch; tạo điều kiện thuận lợi để Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước tỉnh thực hiện tốt nhiệm vụ trợ giúp pháp lý tại địa phương.
Ủy ban nhân dân tỉnh báo để các
cơ quan, đơn vị và địa phương biết, triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (biết);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh (p/h);
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh (p/h);
- Tòa án nhân dân tỉnh (p/h);
- Công an tỉnh (p/h);
- Các sở, ban ngành, đoàn thể thuộc tỉnh (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- Hội Người cao tuổi tỉnh (p/h);
- VP UBND tỉnh: Các PCVP;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (đ/tin);
- Lưu VT, NC-NĐB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|