ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2024/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị
định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ- CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-BKHCN ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Thực hiện Thông báo số
1269-TB/TU ngày 02 tháng 8 năm 2023 của Thành ủy Hà Nội về kết luận của Ban Thường
vụ Thành ủy về báo cáo kết quả rà soát, sắp xếp, kiện toàn chức năng nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế; phương án phân cấp, ủy quyền và quy trình giải
quyết các thủ tục hành chính của một số sở, ban, ngành, đơn vị thuộc thành phố
Hà Nội và Thông báo số 1440-TB/TU ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Thành ủy Hà Nội
về kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy về tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn
chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế; phương án phân cấp, ủy
quyền và quy trình giải quyết các thủ tục hành chính của một số sở, ban, ngành,
đơn vị thuộc thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 154/TTr-SKHCN ngày 18 tháng 01 năm 2024
và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 300/TTr-SNV ngày 30 tháng 01
năm 2024 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ
thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực
hiện các dịch vụ sự nghiệp công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở
theo quy định của pháp luật.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động
của Uỷ ban nhân dân Thành phố, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành
phố:
a) Dự thảo quyết định liên quan
đến lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý và
các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển
về lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; dự thảo chương trình, đề
án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
c) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo cho Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công
nghệ; rà soát, dự thảo Quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động
của các đơn vị thuộc Sở Khoa học và Công nghệ (nếu có) theo phân cấp và quy định
của pháp luật;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo phân cấp của
cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố theo phân công;
b) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế,
chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi được ban hành,
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về khoa học và công nghệ của địa phương; hướng dẫn các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương
về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, đăng ký, cấp, điều
chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn
bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật, theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố.
5. Lập kế hoạch và xây dựng đề
xuất dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân
sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân
sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Thành phố
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật khoa học và công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo:
a) Tổ chức việc xác định, đặt
hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá
quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử
dụng ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng,
đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy
ban nhân dân Thành phố đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá,
nghiệm thu;
d) Tổ chức đánh giá, thẩm định
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
của tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các Sở, ban,
ngành của địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên
ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn
khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và theo phân
cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;
g) Hướng dẫn và tổ chức triển
khai hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khai thác, ứng dụng
công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng
tạo; huy động nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại địa phương;
h) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đổi
mới công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, tìm kiếm công nghệ, nhập khẩu công nghệ, khai thác sáng chế, giải mã và
làm chủ công nghệ; cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư; đánh giá
năng lực công nghệ và xây dựng định hướng phát triển công nghệ theo quy định của
pháp luật.
7. Về phát triển thị trường
khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và
công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát, điều tra
đánh giá trình độ, năng lực công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức khoa học và
công nghệ; năng lực hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường khoa học và
công nghệ; hướng dẫn việc thành lập, phát triển; chứng nhận và kiểm tra hoạt động
của doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa
bàn địa phương; tổng hợp và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện
các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ và tổ
chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng
ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại
diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ;
d) Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự
chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật;
quản lý hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài công lập
thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động
chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá,
giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định hoặc
có ý kiến về cơ sở khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư, các quy hoạch,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của địa
phương theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát
triển tiềm lực khoa học và công nghệ tại địa phương theo thẩm quyền và tổ chức
thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào
tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của địa phương.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, thương mại hóa, công bố,
tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, đổi mới sáng tạo và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp
triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân
sách nhà nước tại địa phương.
9. Về sở hữu trí tuệ
a) Tổ chức triển khai thực hiện
Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030, các nhiệm vụ, chương trình thuộc lĩnh vực
sở hữu trí tuệ trong phạm vi thẩm quyền được giao; thực hiện các biện pháp hỗ
trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công
nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý, xây dựng, phát triển nhãn hiệu
sử dụng địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm địa phương;
quản lý chỉ dẫn địa lý khi được giao quyền;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức,
cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật
về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện
pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo
tại địa phương; tổ chức xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến được tạo ra do
Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của
pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân Thành
phố thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan
theo quy định của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành
phố.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng
a) Tổ chức việc xây dựng và
tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia,
tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương
thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn; tổ
chức thực hiện việc khảo sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương; cảnh
báo về nguy cơ mất an toàn của sản phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng và các cơ
quan hữu quan tại địa phương;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp
dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân
công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp
chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa
phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa có khả năng
gây mất an toàn (hàng hóa nhóm 2) thuộc phạm vi quản lý; tiếp nhận bản đăng ký
kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu trong lĩnh vực được phân
công; tư vấn đăng ký mã số mã vạch theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; thực hiện quản lý nhà nước về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hóa tại địa phương;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo
và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong
thương mại (gọi tắt là TBT) trên địa bàn; phối hợp với Điểm TBT quốc gia trong
xử lý thông tin hỏi đáp, rà soát các văn bản, dự thảo biện pháp TBT của địa
phương và tuyên truyền phổ biến về TBT cho doanh nghiệp để hỗ trợ xuất khẩu tại
địa phương;
e) Là đầu mối triển khai các
nhiệm vụ, chương trình thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuộc phạm
vi thẩm quyền tại địa phương; tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực hiện việc kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi đã đăng ký, được
chỉ định;
g) Tiếp nhận bản công bố, bản
điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng; công bố sử dụng dấu định
lượng và điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng
đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói
sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của
pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên
quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo,
chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa; tổ chức thực hiện việc thiết lập, duy trì,
bảo quản, sử dụng các chuẩn đo lường của địa phương;
i) Tổ chức thực hiện việc thử
nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá lưu thông trên địa bàn và nhãn
hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
l) Tổ chức thực hiện việc áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động
của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại địa phương theo
quy định của pháp luật;
m) Hướng dẫn các tổ chức, doanh
nghiệp tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia, quốc tế; xem xét, đánh giá các
tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia trên địa bàn theo
quy định;
n) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
là đầu mối triển khai các nhiệm vụ thuộc chương trình quốc gia hỗ trợ doanh
nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa, đề án về truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;
o) Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đến các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
11. Về ứng dụng và bảo đảm an
toàn bức xạ và hạt nhân
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
b) Quản lý các hoạt động quan
trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn; phối hợp quản lý các hoạt động phát triển,
ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định;
c) Quản lý các hoạt động dịch vụ
sự nghiệp công trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân
trên địa bàn;
d) Quản lý và thực hiện việc tiếp
nhận khai báo, thẩm định an toàn, cấp giấy phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp
lại giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán
trong y tế; cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại cơ sở
X-quang chẩn đoán trong y tế hoạt động trên địa bàn Thành phố theo sự phân
công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố;
đ) Chủ trì và phối hợp với các
cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp
luật về an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc địa bàn quản lý và xử lý đối với các
vi phạm theo thẩm quyền;
e) Chủ trì và phối hợp với các
cơ quan có liên quan giúp Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng kế hoạch ứng phó sự
cố bức xạ và hạt nhân cấp Thành phố trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ
chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt; xử lý sự cố bức xạ và hạt
nhân trên địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố; tiếp nhận,
thông báo và phối hợp với các cơ quan có liên quan xác minh thông tin và tổ chức
tìm kiếm, xử lý đối với nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm
ngoài sự kiểm soát;
g) Chủ trì và phối hợp với đơn
vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ thu gom chất thải phóng xạ, nguồn
phóng xạ phát hiện trên địa bàn quản lý mà không xác định được chủ sở hữu; phối
hợp với đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc thẩm định cấp
phép và quản lý các nguồn phóng xạ tại địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn quản lý các biện pháp quản lý chất thải phóng xạ và nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh khi
phát hiện nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm
soát;
i) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiểm
soát an toàn, an ninh bức xạ và hạt nhân tại địa phương và tích hợp với cơ sở dữ
liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
12. Về thông tin, thống kê khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Tổ chức và thực hiện xử lý,
phân tích, tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, thông tin thống
kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu,
đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
b) Tổ chức hướng dẫn và triển
khai thực hiện công tác thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm
vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định;
c) Xây dựng và phát triển hạ tầng
thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng, cập nhật và khai thác Cơ sở
dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng, quản lý, kết nối và chia sẻ
các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa phương bảo đảm việc tích hợp,
trao đổi, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất; tham gia khai thác, duy trì và
phát triển Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (VinaREN) và các mạng thông tin
khoa học và công nghệ khác; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông,
phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động thông tin, thống kê khoa học và
công nghệ;
d) Đầu mối kết nối triển khai
các dự án của Hệ tri thức Việt số hoá tại địa phương. Triển khai xây dựng các dự
án dữ liệu của địa phương; phát triển, tích hợp hệ thống dữ liệu và thông tin
quản lý của địa phương trong các lĩnh vực như: giáo dục, nông nghiệp, y tế,
khoa học và công nghệ, văn hoá... và chia sẻ công khai trên Hệ tri thức Việt số
hoá để cộng đồng khai thác, sử dụng;
đ) Chỉ đạo tổ chức thực hiện chế
độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ tại địa phương;
e) Phối hợp tổ chức thực hiện
các cuộc điều tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc Chương
trình điều tra thống kê quốc gia và ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc
gia tại địa phương; Chỉ đạo tổ chức triển khai các cuộc điều tra thống kê khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của địa phương;
g) Quản lý, xây dựng và phát
triển các nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia Liên hợp thư
viện Việt Nam về các nguồn tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức các chợ công nghệ -
thiết bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng
Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm
và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ;
i) Tổ chức hoạt động dịch vụ
trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công
nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ sự nghiệp công
a) Hướng dẫn các tổ chức sự
nghiệp thực hiện dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy
trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ
trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công về khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật.
14. Quản lý, khuyến khích, hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ hoạt động trên địa bàn.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và của cơ quan nhà nước cấp trên.
16. Thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân Thành phố; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp
luật.
17. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công
nghệ và quy định, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
18. Quản lý về tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
19. Quản lý, hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
21. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân Thành phố, Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Tài trợ các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ; hỗ trợ các hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ
Thành phố; thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức của Sở
1. Các phòng và tương đương thuộc
Sở (08 phòng):
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Quản lý khoa học;
đ) Phòng Quản lý công nghệ;
e) Phòng An toàn bức xạ và hạt
nhân;
g) Phòng Quản lý sở hữu trí tuệ;
h) Phòng Quản lý Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở (02 đơn vị):
a) Trung tâm Thông tin và Thống
kê khoa học và công nghệ;
b) Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ.
Điều 4.
Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở và số lượng cấp phó các tổ chức, đơn vị thuộc Sở
1. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở:
a) Sở Khoa học và Công nghệ
thành phố Hà Nội có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy
ban nhân dân Thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố bầu, là người đứng đầu Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban
nhân dân Thành phố;
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở
thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không
kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
d) Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố,
theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
2. Số lượng cấp phó phòng, đơn
vị thuộc Sở:
a) Số lượng Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc Sở thực hiện theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Số lượng cấp phó của người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5. Biên
chế, số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của
Thành phố được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Khoa học
và Công nghệ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật.
Điều 6. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các tổ chức sau thuộc Sở sẽ
được sắp xếp theo quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Giải thể Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội để thành lập
phòng Quản lý Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ
thành phố Hà Nội;
b) Sáp nhập Trung tâm Kỹ thuật
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
vào Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ;
Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng đề án,
trình Ủy ban nhân dân Thành phố các quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy theo quy
định.
2. Đối với những trường hợp đã
được bổ nhiệm giữ chức vụ người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở, sau khi sắp xếp mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo
hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với
phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo
theo quy định tại Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh
lãnh đạo trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy.
Điều 7.
Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 07 tháng 03 năm 2024 và thay thế Quyết định số
24/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học
và Công nghệ thành phố Hà Nội.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế);
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- VP UBNDTP: các PCVP, các phòng NC, TH;
- Trung tâm Thông tin điện tử Thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|