ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3478/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 10
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN
2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của
Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2021-2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 24/11/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 968/TTr-SNV ngày 02/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình cải cách hành
chính nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì triển khai, theo dõi, đôn đốc thực hiện
Chương trình ban hành kèm theo Quyết định này và định kỳ tổng hợp, báo cáo kết
quả cho UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh;
- Như Điều 3;
- Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Các phòng, TT thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KSTTHC (D 10).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
CHƯƠNG TRÌNH
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3478/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh
Đắk Lắk)
I. MỤC TIÊU CHUNG
Tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên
nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển,
liêm chính, phục vụ Nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối
của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân trong giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Đến năm 2025, Chỉ số cải cách hành
chính tỉnh (PAR Index) nằm trong nhóm 20 tỉnh dẫn đầu.
II. NỘI DUNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
Cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2021
- 2025, định hướng đến năm 2030 tập trung vào 6 nội dung, đó là: Cải cách thể
chế; Cải cách thủ tục hành chính (TTHC); Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và Xây dựng, phát triển
Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
Trọng tâm CCHC 10 năm tới là: Cải cách thể chế,
trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế nền hành chính và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất, dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới, sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn, thử
thách, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, trong đó, chú trọng cải cách chính sách tiền
lương; xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
1. Cải cách thể chế
a) Mục tiêu:
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực, đảm bảo phù
hợp với các quy định của Trung ương, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh và có tính khả thi cao trong tổ chức thực hiện. Đổi mới và nâng cao chất
lượng công tác xây dựng, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nhất
là ban hành văn bản quy định chi tiết và chính sách đặc thù tại địa phương;
tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật,
đẩy nhanh tiến độ tham mưu xử lý kết quả kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm
pháp luật. Thực hiện tốt công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; triển
khai các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân.
- Đến năm 2025:
+ Cơ bản hoàn thiện hệ thống văn bản về tổ chức bộ
máy và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển.
+ Tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế,
chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng
cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
+ Triển khai, cụ thể hoá các thể chế, pháp lý để
thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng, phát triển
chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số.
- Đến năm 2030: Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ và vận
hành có hiệu quả thể chế của nền hành chính hiện đại, thể chế phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo được bước đột phá trong huy động,
phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Nhiệm vụ:
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế,
chính sách pháp luật theo thẩm quyền, chú trọng ban hành văn bản quy phạm pháp
luật (QPPL) về tổ chức bộ máy hành chính, chế độ công vụ và các văn bản pháp luật
nhằm tăng cường công tác quản lý, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi phát
triển sản xuất, kinh doanh, đời sống xã hội của Nhân dân góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật:
Các cấp, các ngành chủ động, kịp thời tham mưu xây dựng, ban hành văn bản QPPL
về chế độ, chính sách thuộc ngành, lĩnh vực quản lý trên địa bàn tỉnh theo chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Các văn bản
QPPL phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu về nội dung, thẩm quyền, thể thức và kỹ thuật
trình bày, trình tự, thủ tục ban hành theo quy định của pháp luật hiện hành, bảo
đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, khả thi, phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát văn bản
QPPL, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp
luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật.
+ Tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức
thi hành pháp luật có trọng tâm, trọng điểm, nhất là những lĩnh vực phức tạp và
theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm trên địa bàn tỉnh.
+ Tăng cường công tác kiểm tra việc thực thi pháp
luật, tổ chức thi hành pháp luật; thường xuyên bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, nâng cao năng lực của đội ngũ
công chức thực hiện nhiệm vụ theo dõi thi hành pháp luật.
2. Cải cách TTHC
a) Mục tiêu:
Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định
TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp; TTHC nội bộ giữa cơ quan hành chính
nhà nước; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ
sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết TTHC trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin; bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện, nâng
cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình
đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết TTHC. Đẩy mạnh thực hiện TTHC trên môi trường điện
tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên
các phương tiện khác nhau.
- Đến năm 2025:
+ Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ,
không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm
thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
+ Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết TTHC được luân
chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan
có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
+ Tối thiểu 80% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính,
được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán
trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
+ Năm 2022, hoàn thành việc số hóa kết quả giải quyết
TTHC còn hiệu lực tương ứng 50% đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của
cấp tỉnh và 40% đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện và cấp
xã để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường
điện tử; giai đoạn 2023 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp hành
chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong
giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
+ 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đủ điều kiện
được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di
động. Trong số đó, ít nhất 80% dịch vụ công trực tuyến cung cấp trên Cổng Dịch
vụ công của tỉnh được tích hợp, công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ
hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.
+ Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải
quyết TTHC đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC
lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%.
+ 90% TTHC nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước
được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
+ 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC
không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi
thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
TTHC đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết
nối, chia sẻ.
- Đến năm 2030:
+ 100% TTHC, có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được
triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực
tuyến đạt từ 50% trở lên.
+ Tối thiểu 90% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của
tỉnh có đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, đồng thời, hoàn
thành việc tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
+ 90% số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia hệ
thống Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất
trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa
phương.
+ Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải
quyết TTHC đạt tối thiểu 95%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC
lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 90%.
b) Nhiệm vụ:
- Kiểm soát chặt chẽ TTHC liên quan đến người dân,
doanh nghiệp, bảo đảm TTHC mới công bố phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng
tâm là TTHC thuộc lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế, hải
quan, công an... và các TTHC thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao
dịch lớn.
- Rà soát, đơn giản hóa TTHC
+ Rà soát, đánh giá TTHC trong quá trình thực hiện;
kiến nghị bãi bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng,
gây khó khăn cho người dân, tổ chức.
+ Rà soát, kiến nghị bãi bỏ các thành phần hồ sơ
không cần thiết, không hợp lý; cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai có nội dung
thông tin trùng lặp trong quy trình giải quyết một TTHC hoặc nhóm TTHC liên
thông.
+ Kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa các quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định, điều kiện không cần
thiết, không hợp lý, đảm bảo thực chất. Tổ chức triển khai có kết quả Chương
trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
giai đoạn 2020-2025.
+ Rà soát, thống kê và đơn giản hóa các TTHC nội bộ
giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
- Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai TTHC
dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu
và thực hiện. Xây dựng và vận hành có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu TTHC từ cấp
tỉnh đến cấp xã.
- Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết TTHC theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg
ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 7201/KH-UBND ngày
02/8/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Phân cấp trong giải quyết TTHC theo hướng phân cấp
nào sát cơ sở, sát Nhân dân thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc
quản lý ngành, lãnh thổ, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian
giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho nhân dân.
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ các vướng mắc
về cơ chế, chính sách, TTHC, thông qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người
dân, doanh nghiệp, phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo, Tổ
giúp việc CCHC của tỉnh.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước
a) Mục tiêu:
Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
hành chính nhà nước các cấp, định rõ việc của cơ quan hành chính nhà nước. Tăng
cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động quản lý nhà nước và sắp xếp, tinh gọn hệ thống tổ chức cơ quan hành
chính nhà nước các cấp theo quy định. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước; tăng
cường rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng
tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Đến năm 2025:
+ Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
cơ quan, tổ chức, khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót
chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống hành chính nhà nước.
+ Hoàn thành việc sắp xếp thu gọn các đơn vị hành
chính cấp huyện, xã và thôn, buôn, tổ dân phố theo tiêu chuẩn quy định.
+ Giảm tối thiểu bình quân cả tỉnh 10% số lượng đơn
vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước
so với năm 2021.
+ Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%. Mức độ hài lòng của
người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.
- Đến năm 2030:
+ Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện; giảm mạnh đầu mối các tổ chức
trung gian.
+ Tiếp tục giảm bình quân 10% biên chế sự nghiệp hưởng
lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
+ Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 95%. Mức độ hài lòng của
người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 90%.
b) Nhiệm vụ:
- Xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước: Rà soát, xác định rõ nhiệm vụ của các cơ quan
hành chính phải thực hiện, những công việc cần phân cấp cho địa phương, cấp dưới
thực hiện.
+ Rà soát, xác định rõ nhiệm vụ của các cơ quan
hành chính phải thực hiện, những công việc cần phân cấp cho địa phương, cấp dưới
thực hiện; công việc cần chuyển giao cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm
nhiệm; trên cơ sở đó thiết kế, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính phù hợp ở địa
phương.
- Tổ chức sắp xếp, kiện toàn các cơ quan trong bộ
máy hành chính nhà nước.
+ Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ
máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt
để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc một tổ chức
đảm nhận nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách
nhiệm.
+ Tiếp tục thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và
dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
+ Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ
chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên
trách.
+ Sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại đơn vị hành chính
cấp huyện, cấp xã theo quy định pháp luật.
+ Thực hiện sắp xếp, sát nhập thôn, buôn, tổ dân phố
phù hợp với yêu cầu quản lý và tổ chức hoạt động của thôn, buôn, tổ dân phố.
- Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu
quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp
về chức năng nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Rà soát, hoàn thiện các quy định về tiêu chí phân
loại, điều kiện thành lập, sát nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập theo từng ngành, lĩnh vực; quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp
công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: Y tế; giáo dục và đào tạo; lao động,
thương binh và xã hội; khoa học và công nghệ; văn hóa, thể thao và du lịch;
thông tin và truyền thông.
+ Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều
kiện sang công ty cổ phần.
+ Nghiên cứu, ban hành các biện pháp đổi mới phương
thức quản lý, tổ chức và hoạt động để nâng cao năng lực quản trị. Thực hiện thí
điểm việc thi tuyển, thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tăng cường phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý tại
địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn với quyền hạn và trách nhiệm; khuyến
khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tích cực, chủ động của các cấp, các
ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về phân cấp
quản lý giữa các cấp ở địa phương.
+ Ban hành cơ chế, chính sách kiểm soát quyền lực
chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải
trình trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phân cấp. Triển khai các biện pháp theo
dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp.
4. Cải cách chế độ công vụ
a) Mục tiêu:
Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm,
năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công
khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức
để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành
chính nhà nước.
- Đến năm 2025: Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm
và khung năng lực theo quy định.
- Đến năm 2030:
+ Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý đảm bảo sự chuyển
giao thế hệ một cách vững vàng; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ: 25% - 35% số lãnh đạo, quản
lý cấp sở, ngành, UBND cấp huyện và tương đương; trên 30% số lãnh đạo, quản lý
cấp phòng trực thuộc sở, ngành, UBND cấp huyện và tương đương, 80% số lãnh đạo,
quản lý doanh nghiệp nhà nước có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
+ 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ cao đẳng,
đại học và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng
làm việc.
b) Nhiệm vụ:
- Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện
hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, quản lý đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật
Viên chức, bảo đảm đồng bộ với các quy định của Đảng về công tác cán bộ nhằm
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu
hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
- Quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện, chính sách
để giảm tỷ lệ người phục vụ trong từng cơ quan, nhất là khối văn phòng.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để nâng
cao chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức.
- Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng
người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
- Tiếp tục mở rộng và triển khai có hiệu quả việc
thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý sở, phòng và
tương đương.
- Nghiên cứu, đổi mới phương pháp, quy trình đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công khai, minh
bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn
với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể.
- Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về quản
lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức tại các đơn vị sự
nghiệp công lập chuyển đổi hoạt động theo hướng đẩy mạnh tự chủ.
- Hoàn thiện quy định về tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính trong hoạt động công vụ; xây dựng và ban hành quy định về thẩm
quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác
cán bộ và quản lý cán bộ; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những người có sai
phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.
- Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
gắn với vị trí việc làm. Rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình bồi dưỡng
kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức và yêu cầu của vị trí việc làm, bảo đảm không trùng lặp, tiết
kiệm, hiệu quả; rà soát, cắt giảm các chứng chỉ bồi dưỡng không cần thiết.
- Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối
với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, bảo đảm giảm dần số lượng người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện khoán kinh phí.
- Đổi mới cơ chế, chính sách ưu đãi để tạo chuyển
biến mạnh mẽ trong phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản
trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là các ngành, lĩnh
vực mũi nhọn phục vụ cho phát triển nhanh, bền vững.
5. Cải cách tài chính công
a) Mục tiêu:
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách
nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ được
giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc
đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng
tại các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đổi
mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
- Đến năm 2025:
+ Tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều
kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư khi Trung ương hoàn thiện hệ thống pháp luật,
khung pháp lý về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính...
- Đến năm 2030:
+ Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà
nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
+ Đảm bảo 100% các kiến nghị sau thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách được giải quyết đúng quy định.
b) Nhiệm vụ:
- Tiếp tục đổi mới hoạt động điều hành thu, chi ngân
sách, phương án huy động các nguồn lực cho ngân sách, đẩy mạnh thu hút và sử dụng
có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/5/2005 của Chính phủ, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày
07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
130/2005/NĐ-CP về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
- Triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cho
các đơn vị sư nghiệp công lập theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của
Chính phủ.
- Tiếp tục tham mưu hoặc kiến nghị đổi mới thể chế
về doanh nghiệp Nhà nước, xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò
chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của
Nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; tập trung
thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp theo lộ trình của Chính phủ phê duyệt.
- Thực hiện tốt lộ trình xóa bỏ dần bao cấp qua
giá, phí dịch vụ công, tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều
kiện hạch toán đầy đủ chi phí đầu vào, đầu ra theo quy định của Nhà nước.
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản
công.
- Tham mưu ban hành Nghị quyết định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022; Nghị quyết quy định tỷ lệ
phần trăm phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương từ năm 2022.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn
chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát,
đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý khi có hướng dẫn của các
Bộ, ngành.
- Đẩy mạnh cơ chế đặt hàng thực hiện dịch vụ sự
nghiệp công, giảm dần các sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước.
- Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập theo
cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa; chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập
sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu tư, chi thường xuyên.
6. Xây dựng và phát triển Chính
quyền điện tử, Chính quyền số
a) Mục tiêu:
Xây dựng các nền tảng, phát triển hạ tầng số hiện đại,
đồng bộ, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng và phát triển
Chính quyền điện tử tiến tới Chính quyền số góp phần đổi mới phương thức làm việc,
nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp
có đủ năng lực vận hành nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.
- Đến năm 2025:
+ 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đủ điều kiện
được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di
động. Trong số đó, ít nhất 80% dịch vụ công trực tuyến cung cấp trên Cổng Dịch
vụ công của tỉnh được tích hợp, công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ
hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%. 80% hồ sơ
TTHC được xử lý hoàn toàn trực tuyến, người dân chỉ phải nhập dữ liệu một lần.
+ Từ 90% trở lên hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80%
trở lên hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% trở lên hồ sơ công việc tại cấp xã
được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật Nhà
nước).
+ 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định
kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ
thống thông tin báo cáo Chính phủ.
+ 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước
được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản
lý.
+ 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công
trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất
cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
+ Rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu
đơn, tờ khai, kết quả giải quyết TTHC để nâng cao kết quả giải quyết TTHC trên
môi trường mạng; đảm bảo 100% TTHC được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 và 4 được tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai đảm bảo mang lại
hiệu quả và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp.
- Đến năm 2030:
+ 100% dịch vụ công trực tuyến cung cấp trên Cổng Dịch
vụ công của tỉnh được tích hợp, công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. 100%
hồ sơ TTHC được xử lý hoàn toàn trực tuyến, người dân chỉ phải nhập dữ liệu một
lần.
+ 100% hồ sơ công việc cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc
tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng
(không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
+ 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước
được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản
lý.
+ 90% người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống
Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất
cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
b) Nhiệm vụ:
- Tập trung nguồn lực triển khai có hiệu quả các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia được triển khai từ Trung ương đến địa
phương, kết nối chia sẻ, chuẩn hóa dữ liệu với các hệ thống thông tin của tỉnh.
- Đầu tư hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu của tỉnh nhằm kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trên địa
bàn tỉnh. Trong đó, ưu tiên triển khai hệ thống thông tin dùng chung.
- Phát triển các hệ thống kho dữ liệu dùng chung nhằm
quản lý các thông tin, dữ liệu dùng chung của tỉnh.
- Các cơ sở dữ liệu dùng chung được kết nối, chia sẻ
trên toàn tỉnh; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch
vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển
kinh tế - xã hội.
- Hoàn thiện tích hợp hệ thống dịch vụ công trực
tuyến tích hợp một cửa điện tử liên thông với hệ thống quản lý văn bản và điều
hành.
- Đầu tư hệ thống giám sát, điều hành đô thị thông
minh tỉnh Đắk Lắk với dịch vụ, tiện ích như: giám sát điều hành giao thông và
an ninh trật tự; giám sát thông tin trên môi trường mạng; giám sát an toàn
thông tin; y tế, du lịch, giáo dục thông minh; quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm,
cảnh báo môi trường và hệ thống dịch vụ công trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số
468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành việc triển
khai thực hiện CCHC từ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đến các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm, năng lực tham
mưu các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung CCHC trong Chương trình CCHC
nhà nước giai đoạn 2021-2025 của tỉnh (Chương trình). Có cơ chế phối hợp, thống
nhất, phân công trách nhiệm, thẩm quyền cụ thể giữa các cơ quan chủ trì triển
khai các nội dung CCHC để bảo đảm Chương trình được triển khai đồng bộ, thống
nhất theo lộ trình và mục tiêu đã đề ra.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND cấp
huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chương trình trong phạm
vi quản lý của mình; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng
lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức,
viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình. Gắn việc
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC hàng năm với đánh giá trách nhiệm,
năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Coi trọng
công tác thi đua, khen thưởng trong CCHC.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng
cao nhận thức cho cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp và xã hội.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông
tin để mọi cán bộ, công chức và người dân, doanh nghiệp nhận thức đúng, đầy đủ
và đồng thuận cao, từ đó chấp hành và thực hiện tốt các chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước về CCHC.
- Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong việc
giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. Đẩy mạnh các
giải pháp phát huy dân chủ, thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với chất
lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước và cung ứng dịch vụ công, thông
qua việc khảo sát lấy ý kiến, góp ý và sự hài lòng của người dân về tinh thần,
trách nhiệm, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức trong giải quyết TTHC.
3. Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực cho CCHC.
Nâng cao năng lực nghiên cứu và chỉ đạo của các cơ
quan có trách nhiệm giúp UBND các cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách tài
chính công. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ,
kỹ năng cho đội ngũ công chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ CCHC trong lĩnh vực
tài chính công của địa phương.
4. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức
công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đi liền với các chính sách
đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt
nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những cán bộ, công chức không hoàn
thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
Triển khai thực hiện tốt chế độ chính sách tiền
lương mới cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định. Tổ chức thực
hiện tốt việc đổi mới phương thức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa
trên kết quả công việc theo quy định của Chính phủ, của tỉnh; đẩy mạnh công tác
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ và tạo cơ hội thăng tiến, phát
triển cho những cá nhân có trách nhiệm, đổi mới, sáng tạo trong thực hiện CCHC.
5. Đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết
quả thực hiện nhiệm vụ CCHC; thường xuyên đo lường sự hài lòng của người dân, tổ
chức.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, Chỉ số CCHC của sở,
ngành và UBND cấp huyện, cấp xã phù hợp với yêu cầu chung theo hướng dẫn của
Chính phủ, Bộ Nội vụ. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức đánh giá, xếp
hạng CCHC hàng năm của các cơ quan hành chính theo hướng toàn diện, đa chiều,
công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông
trong đánh giá.
- Thường xuyên khảo sát sự hài lòng của người dân,
tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp dưới nhiều
hình thức khác nhau, trên các nội dung quản lý nhà nước khác nhau, như ban hành
cơ chế, chính sách pháp luật; tổ chức thực thi pháp luật; cung cấp dịch vụ
công... của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Ứng dụng hiệu quả công nghệ
thông tin, truyền thông trong khảo sát trực tuyến người dân, tổ chức để cung cấp
thông tin thường xuyên, liên tục, kịp thời về tình hình phục vụ của các cơ quan
hành chính trên địa bàn tỉnh.
6. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là
công nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ số trong hoạt động của cơ quan
hành chính nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của
các cơ quan hành chính.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ
nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện bố trí kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm được
cấp có thẩm quyền giao.
3. Khuyến khích việc huy động theo quy định của
pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách tỉnh để triển khai Chương trình.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành và UBND
cấp huyện có trách nhiệm
a) Xây dựng kế hoạch CCHC để triển khai thực hiện
Chương trình, bảo đảm đúng lộ trình cải cách của tỉnh. Căn cứ điều kiện cụ thể,
các sở, ban, ngành, địa phương chủ động xây dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch
CCHC giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 để tổ chức thực hiện.
b) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất
báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) tình hình thực hiện Chương trình theo
hướng dẫn của Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
c) Bảo đảm chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức
thực hiện công tác CCHC, kiểm soát TTHC theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình.
b) Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức
bộ máy hành chính, cải cách công chức, công vụ và tham mưu UBND tỉnh thực hiện
công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ CCHC trong phạm vi toàn tỉnh.
c) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các giải
pháp tăng cường công tác chỉ đạo điều hành và kiểm tra việc thực hiện CCHC.
d) Hướng dẫn các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
xây dựng kế hoạch CCHC hàng năm; báo cáo định kỳ công tác CCHC hàng quý, 6
tháng và hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Chương trình.
đ) Thẩm định các đề án CCHC do các sở, ban, ngành
và UBND cấp huyện xây dựng trình Chủ tịch UBND tỉnh.
e) Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Chương
trình; tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hàng quý, 6
tháng và hàng năm hoặc đột xuất.
g) Xây dựng, triển khai thực hiện theo dõi, đánh
giá xác định Chỉ số CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện.
h) Chủ trì xây dựng, triển khai thực hiện phương
pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước.
i) Hàng năm, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ, công chức thực hiện công tác CCHC ở các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp
vụ, kỹ năng và đảm bảo cơ chế, chính sách thỏa đáng đối với đội ngũ cán bộ,
công chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ CCHC.
k) Chủ trì triển khai công tác thông tin, tuyên
truyền về CCHC. Hàng năm, xây dựng, triển khai kế hoạch thông tin, tuyên truyền
CCHC.
l) Đến năm 2025 tiến hành sơ kết đánh giá kết quả
thực hiện Chương trình.
3. Sở Tư pháp
a) Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm
vụ cải cách thể chế.
b) Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao
chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL.
c) Chủ trì, tham mưu tổ chức triển khai có hiệu quả
công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành
pháp luật.
d) Chủ trì tham mưu vận hành có hiệu quả Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử, đảm bảo thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Văn phòng UBND tỉnh
a) Chủ trì triển khai nội dung về cải cách TTHC.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả: Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh;
Hệ thống theo dõi thực hiện nhiệm vụ, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
tham mưu UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ CCHC trong dự
toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
các văn bản hướng dẫn và theo khả năng ngân sách.
b) Chủ trì tham mưu thực hiện các cơ chế, chính
sách về đổi mới cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; phối hợp
các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ về cải cách tài chính công.
c) Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm
vụ về cải cách tài chính công. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền ban
hành các chính sách khuyến khích xã hội hoá trong các lĩnh vực y tế, giáo dục,
môi trường ... theo quy định của Trung ương. Rà soát, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai cơ chế tự chủ
tài chính đối với 100% đơn vị sự nghiệp trên địa bàn theo tinh thần tại Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP Chính phủ.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị
liên quan thực hiện tốt Kế hoạch số 10610/KH-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh
về việc thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ và
Chương trình số 18-CTr/TU ngày 04/10/2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số
11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
b) Huy động theo quy định của pháp luật các nguồn
kinh phí ngoài ngân sách để hỗ trợ triển khai thực hiện Chương trình.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì triển khai nội dung phát triển Chính quyền
số.
b) Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền về CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
trong việc phát triển, quản lý, vận hành Cổng dịch vụ công của tỉnh; Trục liên
thông văn bản quốc gia.
d) Chủ trì đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương
trong việc đổi mới lề lối, phương thức làm việc thông qua gửi, nhận văn bản điện
tử, xử lý hồ sơ công việc và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử; điều hành
dựa trên dữ liệu số.
8. Sở Y tế
a) Chủ trì rà soát, làm rõ nội dung quản lý nhà nước
về cung cấp dịch vụ y tế. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
b) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện
phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công
theo quy định của Bộ Y tế.
c) Chủ trì triển khai chính sách đổi mới về bảo hiểm
y tế.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì triển khai thực hiện tốt nội dung quản
lý nhà nước về cung cấp dịch vụ giáo dục công. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo.
b) Rà soát, sắp xếp hệ thống mạng lưới trường, lớp
mầm non, phổ thông, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, gắn với cơ cấu lại và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và người lao động của ngành theo
tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017, Hội nghị lần thứ
sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập.
c) Chủ trì triển khai việc thực hiện phương pháp đo
lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
10. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Chủ trì triển khai nội dung quản lý nhà nước về
cung cấp dịch vụ giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo
dục nghề nghiệp.
b) Chủ trì triển khai các chính sách tiền lương đối
với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, chính sách bảo hiểm xã hội
và ưu đãi người có công; phối hợp với Sở Nội vụ triển khai chính sách tiền
lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đổi mới cơ chế
tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính triển khai chính
sách xã hội hoá trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
13. Công an tỉnh
a) Chủ trì triển khai, vận hành, khai thác và cập
nhật có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b) Chủ trì quản lý xác thực và định danh điện tử
qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua Hệ thống do Bộ Công an xây dựng.
14. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh; Báo Đắk Lắk; Cổng Thông tin điện tử của tỉnh
Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC để tuyên
truyền Chương trình và tiếp nhận ý kiến phản hồi của người dân, doanh nghiệp,
các cơ quan, tổ chức về CCHC phù hợp với thực tế và đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng
chính đáng của người dân, doanh nghiệp./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRỌNG TÂM
GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3478/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh
Đắk Lắk)
STT
|
Tên đề án/dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Thời gian bắt đầu
thực hiện - Thời gian hoàn thành (năm)
|
1
|
Thuê dịch vụ công nghệ thông tin hệ thống quản lý
tài liệu điện tử tỉnh Đắk Lắk
|
Sở Nội vụ
|
2021-2025
|
2
|
Số hoá kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp
tỉnh còn hiệu lực giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nội vụ
|
2021-2025
|
3
|
Nâng cấp phần mềm chấm điểm Chỉ số cải cách hành
chính sở, ngành, địa phương.
|
Sở Nội vụ
|
2021-2025
|
4
|
Đề án cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị và hành
chính công cấp tỉnh, Chỉ số cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nội vụ
|
2021-2025
|
5
|
Xây dựng và triển khai ứng dụng phần mềm đánh giá
sự hài lòng của tổ chức, công dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nội vụ
|
2023-2025
|
6
|
Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (triển
khai các nội dung của Đề án 468 được ban hành tại Quyết định số 468/QĐ-TTg
ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh)
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
2021-2025
|
7
|
Xây dựng (hoặc thuê), triển khai Hệ thống đánh
giá việc giải quyết thủ tục hành chính (triển khai thống nhất trên địa bàn tỉnh,
từ cấp tỉnh đến cấp xã)
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
2022-2024
|
8
|
Xây dựng (hoặc thuê), triển khai Hệ thống theo
dõi thực hiện nhiệm vụ, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
2022
|
9
|
Các hệ thống thông tin được kết nối liên thông từ
Trung ương đến địa phương
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2021-2023
|
10
|
Hệ thống kho dữ liệu dùng chung
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2021-2023
|
11
|
Các hệ thống được kết nối liên thông, chia sẻ
thông tin
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2021-2025
|
12
|
Các dịch vụ giám sát, điều hành
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2021-2025
|
13
|
Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích
hợp Một Cửa điện tử liên thông của tỉnh được triển khai sử dụng trên địa bàn
tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2021-2025
|