TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 ngày 23
tháng 11 năm 2009 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 09/2022/QH15 ngày 09 tháng 11 năm
2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023;
2. Luật Viễn thông số 24/2023/QH15 ngày 24 tháng
11 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Tần số vô tuyến điện[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quản lý, sử dụng tần số vô
tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và quản lý an toàn bức xạ
vô tuyến điện, tương thích điện từ (sau đây gọi chung là quản lý, sử dụng tần số
vô tuyến điện); quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng
tần số vô tuyến điện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham
gia quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tần số vô tuyến điện là tần số của
sóng vô tuyến điện.
Sóng vô tuyến điện là sóng điện từ có tần
số thấp hơn 3000 gigahéc (GHz) truyền lan tự do trong không gian, không có dẫn
sóng nhân tạo.
2. Phổ tần số vô tuyến điện là toàn bộ
dải tần số vô tuyến điện.
3. Băng tần số vô tuyến điện (sau
đây gọi là băng tần) là một dải tần số vô tuyến điện được giới hạn bằng hai tần
số xác định.
4. Kênh tần số vô tuyến điện
(sau đây gọi là kênh tần số) là một dải tần số vô tuyến điện được xác định bằng
độ rộng và tần số trung tâm của kênh hoặc các thông số đặc trưng khác.
5. Thông tin vô tuyến điện là sự truyền dẫn,
phát hoặc thu ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng
thông tin khác bằng sóng vô tuyến điện.
6. Nghiệp vụ vô tuyến điện là việc truyền
dẫn, phát hoặc thu sóng vô tuyến điện cho một mục đích thông tin vô tuyến điện
cụ thể, bao gồm nghiệp vụ vô tuyến điện cố định, di động, phát thanh, truyền
hình, hàng không, hàng hải, dẫn đường, định vị, vệ tinh, phát chuẩn, nghiệp dư
và nghiệp vụ vô tuyến điện khác. Nghiệp vụ vô tuyến điện được phân loại thành
nghiệp vụ chính và nghiệp vụ phụ.
Nghiệp vụ chính là nghiệp vụ vô tuyến điện
được quy định ưu tiên sử dụng trong Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc
gia.
Nghiệp vụ phụ là nghiệp vụ vô tuyến điện
không được quy định ưu tiên sử dụng trong Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc
gia.
7. Đài vô tuyến điện là một hoặc tổ hợp
thiết bị vô tuyến điện, bao gồm cả thiết bị phụ trợ kèm theo được triển khai để
thực hiện nghiệp vụ vô tuyến điện. Đài vô tuyến điện được phân loại theo nghiệp
vụ mà đài vô tuyến điện đó hoạt động thường xuyên hoặc tạm thời.
8. Bức xạ vô tuyến điện là năng lượng
sinh ra ở dạng sóng vô tuyến điện từ một nguồn bất kỳ.
9. Phát xạ vô tuyến điện là bức xạ của một
đài phát vô tuyến điện.
10. Thiết bị vô tuyến điện là thiết bị
thu, phát hoặc thu - phát các ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh,
âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng sóng vô tuyến điện.
11. Thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện là
thiết bị tạo ra và sử dụng năng lượng sóng vô tuyến điện cục bộ phục vụ các ứng
dụng trong công nghiệp, khoa học, y tế, gia dụng hoặc mục đích tương tự, trừ
thiết bị vô tuyến điện.
12. Quỹ đạo vệ tinh là đường chuyển động
của vệ tinh trong không gian.
13. Nhiễu
có hại là ảnh hưởng có hại của năng lượng điện từ do việc phát xạ, bức xạ
hoặc cảm ứng gây mất an toàn hoặc cản trở, làm gián đoạn hoạt động của thiết bị,
hệ thống thiết bị vô tuyến điện đang khai thác hợp pháp.
14. Tương
thích điện từ là khả năng thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện, điện,
điện tử hoạt động bình thường trong môi trường điện từ và không gây nhiễu đến
thiết bị, hệ thống thiết bị khác.
15. Phân bổ tần số vô tuyến điện là việc
dành băng tần, kênh tần số xác định cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng
theo những điều kiện cụ thể đối với một loại nghiệp vụ vô tuyến điện.
16. Ấn định tần số vô tuyến điện là việc
xác định để cho phép tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc kênh
tần số theo những điều kiện cụ thể đối với một đài vô tuyến điện.
17. Kiểm tra tần số vô tuyến điện là việc
xem xét thực tế tình hình sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện,
giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, Chứng chỉ vô tuyến điện viên, đo tham số
kỹ thuật của đài vô tuyến điện, xác định nguyên nhân gây nhiễu có hại để đánh
giá, nhận xét việc chấp hành quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
18. Kiểm soát tần số vô tuyến điện là
việc theo dõi và giám sát bằng phương tiện kỹ thuật hoạt động phát sóng vô tuyến
điện.
Điều 4. Chính sách của Nhà
nước về tần số vô tuyến điện
1. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực, cơ sở vật
chất - kỹ thuật để bảo đảm quản lý, sử dụng hiệu quả tần số vô tuyến điện.
2. Tăng cường hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến
điện để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, chủ quyền quốc gia về tần số vô tuyến điện
và quỹ đạo vệ tinh.
3. Ưu tiên sử dụng tần số vô tuyến điện ở vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn và phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, dịch bệnh.
4. Ưu tiên, khuyến khích việc nghiên cứu, phát triển
và ứng dụng công nghệ sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện.
5. Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức tham gia
đăng ký vị trí quỹ đạo vệ tinh.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về tần số vô tuyến điện
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tần
số vô tuyến điện.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện,
có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tần số vô tuyến
điện; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ
vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện;
b) Phê duyệt hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện; phân bổ
băng tần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; quy định điều kiện phân bổ, ấn định
và sử dụng tần số vô tuyến điện;
c)[2] Cấp, cấp lại,
cấp đổi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến
điện; quản lý lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần
số vô tuyến điện, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của
pháp luật;
d) Tổ chức việc phối hợp tần số vô tuyến điện và
quỹ đạo vệ tinh với các quốc gia, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế; đăng ký tần
số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với tổ chức quốc tế;
đ) Kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, xử
lý nhiễu có hại;
e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện;
g) Hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện;
h)[3] Bồi dưỡng,
hướng dẫn nghiệp vụ vô tuyến điện; quản lý việc đào tạo và việc cấp chứng chỉ vô
tuyến điện viên;
i) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tần số vô
tuyến điện.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực
hiện quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện tại địa
phương.
Điều 6. Cơ quan quản lý
chuyên ngành tần số vô tuyến điện
Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện
là cơ quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về tần số
vô tuyến điện theo sự phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7. Thanh tra chuyên ngành
về tần số vô tuyến điện
Thanh tra chuyên ngành về tần số vô tuyến điện
và tổ chức bộ máy thanh tra chuyên ngành do Bộ Thông tin và Truyền thông thực
hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 8. Hợp tác quốc tế về tần
số vô tuyến điện
1. Hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện được
thực hiện theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng
có lợi.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến
điện bao gồm:
a) Ký
kết điều ước quốc tế và thoả thuận quốc tế về tần số vô tuyến điện;
b) Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến
điện và quỹ đạo vệ tinh;
c) Trao đổi thông tin, kinh nghiệm về tần số vô
tuyến điện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện của Việt
Nam, phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới;
d) Thiết lập, phát triển quan hệ hợp tác về quản
lý, sử dụng tần số vô tuyến điện với các quốc gia, vùng lãnh thổ; đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực; xây dựng và thực hiện chương trình, dự án quốc tế về tần
số vô tuyến điện.
3.[4] (được
bãi bỏ)
Điều 9. Những hành vi bị cấm
1. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện nhằm
chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; làm phương hại đến quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội; gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Sử dụng tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục
đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh vào mục
đích khác.
3. Cản trở cơ quan, tổ chức, người thi hành công
vụ thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện và quỹ
đạo vệ tinh.
4. Cố ý gây nhiễu có hại, cản trở trái pháp luật
hoạt động của hệ thống thông tin vô tuyến điện.
5. Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện;
cản trở trái pháp luật việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hợp
pháp.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm pháp luật
về tần số vô tuyến điện.
Chương II
QUY HOẠCH TẦN SỐ VÔ TUYẾN
ĐIỆN
Điều 10. Nguyên tắc xây dựng,
phê duyệt quy hoạch tần số vô tuyến điện
1. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phù hợp với
pháp luật và thông lệ quốc tế.
2. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước từng thời kỳ; bảo đảm hài hoà nhu cầu
sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh.
3. Phù hợp với xu hướng phát triển các nghiệp vụ
vô tuyến điện trên thế giới, đồng thời tính đến hiện trạng sử dụng tần số vô
tuyến điện tại Việt Nam.
4. Bảo đảm quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện
hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích.
5. Ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến sử
dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện.
6. Phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch
vụ vô tuyến điện.
7. Phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và
truyền thông quốc gia, tránh tích tụ[5] đối với
băng tần sử dụng trong hoạt động viễn thông.
Điều 11. Các loại quy hoạch
tần số vô tuyến điện; thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến
điện
1. Quy hoạch tần số vô tuyến điện bao gồm:
a) Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia
là quy hoạch phân chia phổ tần số vô tuyến điện thành các băng tần dành cho các
nghiệp vụ vô tuyến điện và quy định mục đích, điều kiện sử dụng đối với từng
băng tần;
b)[6] Quy hoạch
băng tần là quy hoạch phân chia băng tần thành một hoặc nhiều khối băng tần cho
một loại hệ thống thông tin vô tuyến điện và quy định việc phân bổ băng tần đó
cho một hoặc nhiều tổ chức sử dụng theo những điều kiện cụ thể.
Đối với băng tần được quy hoạch cho hệ thống
thông tin di động mặt đất công cộng thì việc phân bổ phải bao gồm giới hạn tối
đa tổng độ rộng băng tần mà một tổ chức được cấp phép sử dụng trong băng tần được
quy hoạch hoặc trong nhóm băng tần xác định;
c)[7] Quy hoạch
phân kênh tần số là quy hoạch phân chia một băng tần thành các kênh tần số cho
một loại nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể theo một tiêu chuẩn nhất định và quy định
điều kiện sử dụng các kênh tần số đó;
d) Quy hoạch sử dụng kênh tần số là quy hoạch bố
trí và quy định điều kiện sử dụng các kênh tần số đối với một hệ thống cho một
loại nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể.
2. Thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần
số vô tuyến điện được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc
gia;
b) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê
duyệt quy hoạch băng tần, quy hoạch phân kênh tần số, quy hoạch sử dụng kênh tần
số trên cơ sở Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;
c) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức
thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện;
d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thẩm định về sự phù hợp của quy hoạch, kế
hoạch phát triển của các ngành có sử dụng tần số vô tuyến điện với các quy hoạch
tần số vô tuyến điện.
3.[8] Việc sản xuất,
nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để sử dụng
tại Việt Nam và việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện phải phù hợp với quy
hoạch tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp đặc biệt
quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này.
Điều 11a. Trường hợp đặc
biệt được sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài quy hoạch[9]
1. Trường hợp đặc biệt được sử dụng tần số vô
tuyến điện ngoài quy hoạch tần số vô tuyến điện bao gồm sử dụng cho mục đích
triển lãm, đo kiểm, nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ mới; sử dụng trong các sự
kiện quốc tế, hội nghị quốc tế.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp phép
từng trường hợp cụ thể được sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện quy định tại
khoản 1 Điều này kèm theo điều kiện sử dụng.
Điều 12. Thu hồi quyền sử dụng
tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch
1. Thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để
thực hiện quy hoạch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu một
phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng băng tần, kênh tần số đã cấp cho tổ chức, cá
nhân khi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đang còn hiệu lực để chuyển đổi
mục đích hoặc đối tượng sử dụng.
2. Việc thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi để sử dụng tần số vô tuyến điện vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia;
b) Mục đích, đối tượng sử dụng tần số vô tuyến
điện không còn phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông công bố công
khai quy hoạch tần số vô tuyến điện, thời gian, kế hoạch chuyển đổi tần số, thiết
bị vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch và thông báo cho tổ chức, cá nhân bị
thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
4. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần
số vô tuyến điện phải ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện theo quyết định thu hồi
của Bộ Thông tin và Truyền thông[10].
5. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần
số vô tuyến điện quy định tại khoản 2 Điều này được bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương III
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÁT
XẠ VÔ TUYẾN ĐIỆN, AN TOÀN BỨC XẠ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ
Điều 13. Quản lý chất lượng
phát xạ vô tuyến điện
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị
vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại
trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường hoặc sử dụng phải thực hiện việc chứng
nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại phải chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố
tiêu chuẩn quốc gia về phát xạ vô tuyến điện sau khi thống nhất với Bộ Thông
tin và Truyền thông.
4. Việc thừa nhận lẫn nhau về kết
quả đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phát xạ vô tuyến điện
giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; giữa tổ chức đánh giá sự
phù hợp của Việt Nam và tổ chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ
được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.
Điều 14. Quản
lý an toàn bức xạ vô tuyến điện
1. Bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến
điện là các biện pháp nhằm ngăn ngừa, chống lại hoặc giảm thiểu tác hại của bức
xạ vô tuyến điện của đài vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng
sóng vô tuyến điện đối với con người, môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô
tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị
ứng dụng sóng vô tuyến điện thuộc
Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả
năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện trước khi đưa vào lưu thông trên thị
trường hoặc sử dụng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và
sử dụng dấu hợp quy.
4. Tổ chức, cá nhân trước khi đưa
đài vô tuyến điện thuộc Danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định về an
toàn bức xạ vô tuyến điện vào sử dụng phải thực hiện việc kiểm định.
5. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến
điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện phải chứng nhận hợp quy,
công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy; Danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm
định về an toàn bức xạ vô tuyến điện; quy định thủ tục kiểm định và công bố
danh sách tổ chức đủ điều kiện kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện đối với
đài vô tuyến điện.
Điều 15. Quản
lý tương thích điện từ
1. Tổ
chức, cá nhân đưa thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện vào sử dụng phải
thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý tương thích điện từ.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết
bị có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường hoặc
sử dụng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu
hợp quy.
3. Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị
viễn thông và thiết bị công nghệ thông tin, thiết
bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn do không tương thích
điện từ.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành Danh mục thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện có khả
năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ, trừ thiết bị thuộc Danh mục
quy định tại khoản 3 Điều này; công bố Tiêu chuẩn quốc gia về tương thích điện
từ đối với thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện sau khi thống nhất với
Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Việc thừa nhận lẫn nhau về kết
quả đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tương thích điện từ
giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; giữa tổ chức đánh giá sự
phù hợp của Việt Nam và tổ chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ
được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.
Chương IV
CẤP GIẤY PHÉP VÀ
SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Điều 16. Giấy
phép sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số
vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện phải có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến
điện tương ứng, trừ trường hợp quy định tại Điều 27 của Luật này.
Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến
điện bao gồm Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, Giấy phép sử dụng
băng tần, Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh.
2. Thời hạn của giấy
phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:
a) Giấy phép sử dụng tần số và thiết
bị vô tuyến điện có thời hạn tối đa là 10 năm, được cấp cho tổ chức, cá nhân để
sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện kèm theo các điều kiện cụ
thể;
b) Giấy phép sử dụng băng tần có
thời hạn tối đa là 15 năm, được cấp cho tổ chức để sử dụng băng tần hoặc kênh tần
số xác định kèm theo các điều kiện cụ thể;
c) Giấy phép sử dụng tần số và quỹ
đạo vệ tinh có thời hạn tối đa là 20 năm, được cấp cho tổ chức để khai thác đài
vô tuyến điện đặt trên vệ tinh, tại vị trí quỹ đạo vệ tinh xác định, sử dụng
băng tần xác định kèm theo các điều kiện cụ thể.
3.[11] Thời hạn của
giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp theo đề nghị của tổ chức, cá
nhân nhưng không vượt quá thời hạn tối đa của từng loại giấy phép quy định tại khoản
2 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3a Điều này và điểm
d khoản 4 Điều 18 của Luật này.
3a.[12] Thời hạn
của giấy phép sử dụng băng tần được cấp thông qua đấu giá, thi tuyển hoặc được
cấp lại do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định nhưng không vượt
quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 2 Điều này.
4.[13] Chính phủ
quy định chi tiết về việc cấp, cấp lại, cấp đổi, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
Điều 17. Nguyên tắc cấp giấy
phép sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
2.[14] Phù hợp với
quy hoạch tần số vô tuyến điện, trừ trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này.
3. Đáp ứng yêu cầu hội tụ công nghệ và dịch vụ
vô tuyến điện.
4. Bảo đảm khả thi, hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm,
đúng mục đích; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ vô
tuyến điện.
5. Nghiệp vụ chính được ưu tiên hơn nghiệp vụ
phụ.
6. Đáp ứng nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện
phục vụ lợi ích công cộng và thực hiện nhiệm vụ công ích của Nhà nước.
7. Việc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của
tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt
Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao phải theo các quy định của Luật
này, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phù
hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.
Điều 18. Phương thức cấp giấy
phép sử dụng tần số vô tuyến điện[15]
1. Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô
tuyến điện bao gồm:
a) Cấp giấy phép thông qua đấu giá quyền sử dụng
tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ đấu giá theo các
tiêu chí về năng lực đầu tư, kỹ thuật nghiệp vụ, kinh doanh bảo đảm thực hiện
cam kết triển khai mạng viễn thông và mức tiền trả giá khi tham gia đấu giá của
tổ chức;
b) Cấp giấy phép thông qua thi tuyển quyền sử dụng
tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ thi tuyển theo
các tiêu chí về năng lực đầu tư, kỹ thuật nghiệp vụ, kinh doanh bảo đảm thực hiện
cam kết triển khai mạng viễn thông của tổ chức;
c) Cấp giấy phép trực tiếp quyền sử dụng tần số
vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở xem xét hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
theo nguyên tắc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định trước được xét
cấp trước.
2. Phương thức cấp giấy phép thông qua đấu giá
áp dụng đối với băng tần, kênh tần số sau đây:
a) Băng tần để thiết lập mạng viễn thông công cộng
di động mặt đất;
b) Băng tần, kênh tần số để thiết lập mạng viễn thông
công cộng mặt đất khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông căn cứ vào tình hình phát triển của thị trường
viễn thông trong nước và thông lệ quốc tế về cấp phép loại băng tần, kênh tần số
này.
3. Phương thức cấp giấy phép thông qua thi tuyển
áp dụng đối với băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều này khi cần phủ
sóng công nghệ mới trên diện rộng trong một khoảng thời gian nhất định hoặc khi
cần có tổ chức mới tham gia thị trường để thúc đẩy cạnh tranh cho hoạt động viễn
thông.
Thủ tướng Chính phủ quyết định băng tần, kênh tần
số được cấp phép thông qua thi tuyển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông.
4. Phương thức cấp giấy phép trực tiếp áp dụng đối
với băng tần, kênh tần số sau đây:
a) Băng tần, kênh tần số không thuộc băng tần,
kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều
này khi sử dụng cho mục đích thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, các trường
hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này;
c) Băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều
này khi cấp trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật với thời hạn
giấy phép không quá 03 năm hoặc khi cấp lại theo quy định tại Điều
20a của Luật này;
d) Trường hợp đặc biệt, băng tần quy định tại khoản
2 Điều này được cấp cho doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an
ninh với thời hạn không quá 03 năm để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu trách nhiệm lập đề
án sử dụng băng tần để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông, ý kiến Bộ Công an đối với đề án
do Bộ Quốc phòng lập, ý kiến Bộ Quốc phòng đối với đề án do Bộ Công an lập để
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án trước khi Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp phép.
Đề án phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến quốc
phòng, an ninh; an toàn, bảo vệ bí mật nhà nước; sự cạnh tranh lành mạnh trong
hoạt động viễn thông; xác định cụ thể nhiệm vụ quốc phòng, an ninh giao cho
doanh nghiệp; xác định lượng tần số phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh chiếm
tỷ lệ cơ bản trên tổng lượng tần số đề nghị cấp phép.
Trước khi giấy phép hết thời hạn 03 tháng, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an tổ chức đánh giá hiệu quả việc sử dụng băng tần đã cấp và báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định dừng hoặc tiếp tục thực hiện đề án
không quá 12 năm làm cơ sở để Bộ Thông tin và Truyền thông gia hạn giấy phép.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 18a. Điều kiện tham
gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và cam kết triển khai
mạng viễn thông[16]
1. Điều kiện tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử
dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:
a) Có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này;
b) Có đủ điều kiện được cấp giấy phép cung cấp dịch
vụ viễn thông có hạ tầng mạng[17] sử dụng băng tần,
kênh tần số tương ứng với băng tần, kênh tần số được đấu giá, thi tuyển theo
quy định của pháp luật về viễn thông;
c) Đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về viễn
thông, tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật;
d) Có cam kết triển khai mạng viễn thông theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Cam kết triển khai mạng viễn thông bao gồm
các nội dung sau đây:
a) Tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới hoặc số lượng
trạm phát sóng vô tuyến điện phải triển khai;
b) Vùng phủ sóng tính theo dân số hoặc theo khu
vực địa lý;
c) Thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ viễn
thông tính từ thời điểm cấp phép;
d) Chất lượng dịch vụ viễn thông;
đ) Chuyển vùng dịch vụ viễn thông.
3. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định số lượng nội dung cam kết, yêu cầu cụ
thể của từng nội dung cam kết triển khai mạng viễn thông đối với từng băng tần,
kênh tần số được đấu giá, thi tuyển hoặc cấp lại.
4. Tổ chức vi phạm nội dung cam kết triển khai mạng
viễn thông quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này bị đình chỉ có thời
hạn một phần quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần đã được cấp mà
không được hoàn trả phí, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với phần
tần số vô tuyến điện bị đình chỉ trong thời gian bị đình chỉ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 19. Cấp Giấy phép sử dụng
tần số và thiết bị vô tuyến điện
1. Đối tượng được cấp giấy phép bao gồm:
a) Tổ chức, công dân Việt Nam, tổ chức nước
ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Người nước ngoài sử dụng đài vô tuyến điện
nghiệp dư hoặc tần số vô tuyến điện cho mục đích khác theo quy định của Chính
phủ[18].
2. Điều kiện để được cấp giấy phép bao gồm:
a) Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện vào mục
đích và nghiệp vụ vô tuyến điện mà pháp luật không cấm;
b)[19] Có giấy
phép viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông đối với tổ chức đề
nghị cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện để thiết lập mạng viễn thông;
c)[20] Có giấy
phép hoạt động báo chí hoặc được quyền phát sóng phát thanh, truyền hình theo
quy định của pháp luật;
d)[21] Có phương
án sử dụng tần số vô tuyến điện khả thi, phù hợp quy hoạch tần số vô tuyến điện
hoặc có phương án sử dụng tần số vô tuyến điện khả thi đối với trường hợp đặc
biệt quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này;
đ) Có thiết bị vô tuyến điện phù hợp quy chuẩn kỹ
thuật về phát xạ vô tuyến điện, an toàn bức xạ vô tuyến điện và tương thích điện
từ;
e) Cam kết thực hiện quy định của pháp luật về bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin; kiểm tra, giải quyết nhiễu có hại và an toàn bức
xạ vô tuyến điện;
g) Có Chứng chỉ vô tuyến điện viên đối với các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này.
3.[22] (được
bãi bỏ)
Điều 20. Cấp giấy phép sử dụng
băng tần[23]
1. Đối tượng được cấp giấy phép là tổ chức hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này được cấp
giấy phép trực tiếp phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a,
b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này.
Trường hợp cấp giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này phải có đủ điều kiện quy định
tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này
và phải có quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án.
Trường hợp cấp lại giấy phép thực hiện theo quy
định tại Điều 20a của Luật này.
3. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này được cấp
giấy phép thông qua đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Trúng đấu giá hoặc trúng thi tuyển quyền sử dụng
tần số vô tuyến điện;
b) Có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ
tầng mạng[24] sử dụng băng tần, kênh tần số trúng
đấu giá hoặc trúng thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
Điều 20a. Cấp lại giấy
phép sử dụng băng tần[25]
1. Cấp lại giấy phép sử dụng băng tần là việc
cho phép tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần tiếp tục sử dụng tần số
vô tuyến điện đối với toàn bộ khối băng tần đã cấp trước đó khi giấy phép sử dụng
băng tần đã cấp hết hiệu lực.
2. Băng tần được cấp lại quyền sử dụng tần số vô
tuyến điện trong trường hợp tất cả các khối băng tần đã cấp phù hợp với việc
phân chia các khối băng tần của quy hoạch băng tần được áp dụng tại thời điểm giấy
phép sử dụng băng tần hết hiệu lực.
3. Chậm nhất là 03 năm trước ngày giấy phép sử dụng
băng tần hết hiệu lực, Bộ Thông tin và Truyền thông phải thông báo cho tổ chức
đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần về quy hoạch băng tần được áp dụng tại
thời điểm giấy phép sử dụng băng tần hết hiệu lực.
4. Điều kiện được cấp lại giấy phép sử dụng băng
tần bao gồm:
a) Có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này;
b) Đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về viễn
thông, tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật đối với băng tần, kênh
tần số đã cấp trước đó được đề nghị cấp lại;
c) Nộp đủ, đúng thời hạn tiền cấp quyền sử dụng
tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần, kênh
tần số được đề nghị cấp lại theo quy định của pháp luật;
d) Có cam kết triển khai mạng viễn thông đối với
băng tần, kênh tần số đề nghị cấp lại theo quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 18a của Luật này.
5. Trong thời hạn 30 ngày trước ngày giấy phép sử
dụng băng tần còn hiệu lực 06 tháng, tổ chức có nhu cầu được cấp lại giấy phép
sử dụng băng tần phải gửi Bộ Thông tin và Truyền thông hồ sơ đề nghị cấp lại giấy
phép.
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm cấp
lại giấy phép sử dụng băng tần cho tổ chức chậm nhất là 30 ngày trước ngày giấy
phép đã cấp hết hiệu lực; trường hợp không cấp lại thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
6. Giấy phép sử dụng băng tần được cấp lại khi hết
thời hạn ghi trong giấy phép thì được xem xét gia hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.
7. Không cấp lại giấy phép sử dụng băng tần đối
với băng tần, kênh tần số được cấp cho mục đích thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn
thông, được cấp trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật và được cấp
theo quy định tại khoản 1 Điều 11a, điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật
này.
Điều 21. Cấp giấy phép sử dụng
tần số và quỹ đạo vệ tinh
1. Đối tượng được cấp giấy phép là tổ chức hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Điều kiện để được cấp giấy phép bao gồm:
a) Có năng lực về tài chính, kỹ thuật và nguồn
nhân lực để quản lý, khai thác vệ tinh;
b) Có phương án sử dụng quỹ đạo vệ tinh hiệu quả,
khả thi vào mục đích và nghiệp vụ vô tuyến điện mà pháp luật không cấm;
c) Cam kết thực hiện quy định của pháp luật Việt
Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về
sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và khoảng không vũ trụ.
Điều 22. Gia hạn, sửa đổi,
bổ sung, cấp đổi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; ngừng sử dụng tần số
vô tuyến điện[26]
1. Việc gia hạn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến
điện phải căn cứ vào nguyên tắc cấp giấy phép quy định tại Điều
17 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần
số vô tuyến điện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định cho từng loại giấy phép
tương ứng;
b) Thời hạn hiệu lực của giấy phép còn lại ít nhất
là 30 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, 60 ngày
đối với giấy phép sử dụng băng tần, 90 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và
quỹ đạo vệ tinh;
c) Thời hạn hiệu lực của giấy phép được gia hạn
không vượt quá thời hạn của giấy phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí
hoặc phù hợp với quyền phát sóng phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp
luật;
d) Tổng thời hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn
giấy phép không vượt quá thời hạn tối đa quy định cho từng loại giấy phép sử dụng
tần số vô tuyến điện tương ứng; trường hợp thời hạn cấp giấy phép lần đầu bằng
thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép tương ứng thì không được gia hạn;
đ) Có quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ đối với trường hợp được cấp theo quy định tại điểm d khoản
4 Điều 18 của Luật này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng tần số
vô tuyến điện phải căn cứ vào nguyên tắc cấp giấy phép quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện còn hiệu
lực;
b) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần
số vô tuyến điện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định cho từng loại giấy phép
tương ứng;
c) Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép phải phù hợp
với quy định tại các điều 19, 20, 20a và 21 của Luật này đối
với từng loại giấy phép tương ứng.
3. Việc cấp đổi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến
điện được thực hiện trong trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng.
4. Việc ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện theo
đề nghị của tổ chức, cá nhân được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân không còn nhu cầu sử dụng tần
số vô tuyến điện phải có văn bản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị ngừng
sử dụng tần số vô tuyến điện;
b) Đối với giấy phép được cấp không gắn với cam
kết triển khai mạng viễn thông thì tổ chức, cá nhân ngừng sử dụng tần số vô tuyến
điện được hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện và tiền cấp quyền sử dụng tần
số vô tuyến điện đã nộp cho thời gian còn lại của giấy phép (làm tròn theo
tháng) theo quy định của pháp luật nếu giấy phép còn hiệu lực ít nhất 30 ngày kể
từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá
nhân;
c) Đối với giấy phép được cấp có gắn với cam kết
triển khai mạng viễn thông thì tổ chức, cá nhân ngừng sử dụng tần số vô tuyến
điện không được hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện và tiền cấp quyền sử
dụng tần số vô tuyến điện đã nộp.
5. Trường hợp ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện
theo quy định tại Điều 12 của Luật này thì tổ chức, cá nhân
được hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện, tiền cấp quyền sử dụng tần số
vô tuyến điện đã nộp cho thời gian còn lại của giấy phép (làm tròn theo tháng)
theo quy định của pháp luật kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thu
hồi.
Điều 23. Thu hồi giấy phép
sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép sử dụng
tần số vô tuyến điện trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng tần số vô tuyến điện nhằm chống lại
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; làm phương hại đến quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b) Sử dụng tần số vô tuyến điện không đúng với quy
định của giấy phép, gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
c) Cố ý gây nhiễu có hại trái phép cho thiết bị,
hệ thống thiết bị vô tuyến điện khác hoặc sử dụng tần số vô tuyến điện dành
riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh, cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu
nạn vào mục đích khác gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Cố ý gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo
để được cấp giấy phép;
đ)[27] Không nộp
đủ phí sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến
điện theo quy định của pháp luật mà không khắc phục để nộp đủ trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày hết hạn nộp tiền theo thông báo của cơ quan quản lý chuyên
ngành tần số vô tuyến điện;
e)[28] Không triển
khai trên thực tế các nội dung quy định của giấy phép sau thời hạn 02 năm kể từ
ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
g)[29] Khi giấy
phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí hoặc quyền phát sóng phát thanh,
truyền hình tương ứng bị thu hồi;
h)[30] Không khắc
phục vi phạm về cam kết triển khai mạng viễn thông sau thời hạn bị đình chỉ một
phần quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
2.[31] Sau thời hạn
01 năm kể từ ngày bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định
tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này nhưng chưa đến mức bị xử lý về hình
sự, nếu đã khắc phục được hậu quả và có đủ điều kiện để được cấp giấy phép theo
quy định của Luật này thì tổ chức, cá nhân được xét cấp giấy phép sử dụng tần số
vô tuyến điện.
3.[32] Tổ chức,
cá nhân bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại khoản
1 Điều này không được hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện và tiền cấp quyền
sử dụng tần số vô tuyến điện.
Điều 24. Chuyển nhượng quyền
sử dụng tần số vô tuyến điện[33]
1. Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần
thông qua đấu giá được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
cho tổ chức khác sau 05 năm kể từ ngày được cấp giấy phép sử dụng băng tần.
Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần
thông qua thi tuyển hoặc cấp trực tiếp không được chuyển nhượng quyền sử dụng tần
số vô tuyến điện.
2. Điều kiện được chuyển nhượng quyền sử dụng tần
số vô tuyến điện bao gồm:
a) Tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần
số vô tuyến điện phải có đủ điều kiện được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn
thông có hạ tầng mạng[34] phù hợp với băng tần,
kênh tần số nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về viễn thông, điều kiện
cấp giấy phép quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều 19
của Luật này và phải kế thừa đầy đủ các nghĩa vụ của tổ chức chuyển nhượng;
b) Tổng độ rộng băng tần được phép sử dụng của tổ
chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện sau khi nhận chuyển
nhượng không vượt quá giới hạn tổng độ rộng băng tần mà một tổ chức được phép sử
dụng quy định tại quy hoạch băng tần;
c) Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng
tần số vô tuyến điện có trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người
sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết.
3. Căn cứ vào các điều kiện quy định tại khoản 2
Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét chấp thuận việc chuyển nhượng; cấp
giấy phép sử dụng băng tần cho tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số
vô tuyến điện sau khi hoàn thành chuyển nhượng.
4. Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng
tần số vô tuyến điện thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 25. Cho thuê, cho mượn
thiết bị vô tuyến điện
1. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu phương tiện
giao thông có trang bị thiết bị vô tuyến điện, chủ sở hữu đài vô tuyến điện
nghiệp dư có thể thoả thuận bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân khác thuê, mượn
thiết bị vô tuyến điện đã được cấp giấy phép để khai thác và phải thông báo cho
cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.
2. Bên thuê, bên mượn thiết bị vô tuyến điện phải
đáp ứng quy định về đối tượng được cấp giấy phép tại khoản 1 Điều
19 của Luật này. Bên cho thuê, cho mượn và bên thuê, bên mượn thiết bị vô
tuyến điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chính phủ[35]
quy định chi tiết việc cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện.
Điều 26. Sử dụng chung tần
số vô tuyến điện
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện
với lưu lượng sử dụng thấp hoặc di chuyển trên phạm vi rộng phải sử dụng chung
tần số vô tuyến điện với tổ chức, cá nhân khác và chấp nhận ảnh hưởng do việc sử
dụng chung tần số vô tuyến điện.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép để sử dụng
chung tần số vô tuyến điện phải sử dụng đúng tần số vô tuyến điện quy định của
giấy phép và được khuyến khích sử dụng mã hoá hoặc các biện pháp kỹ thuật khác
để bảo đảm giữ bí mật thông tin.
3. Chính phủ[36]
quy định chi tiết việc sử dụng chung tần số vô tuyến điện.
Điều 27. Miễn giấy phép sử
dụng tần số vô tuyến điện
1. Các loại thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy
phép sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:
a) Thiết bị vô tuyến điện[37] ít khả năng gây nhiễu có hại thuộc Danh mục quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Thiết bị vô tuyến điện đặt trên tàu biển, tàu
bay nước ngoài đi qua lãnh thổ Việt Nam được miễn giấy phép theo thỏa thuận quốc
tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông công bố
Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện,
điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị
vô tuyến điện thuộc Danh mục quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm công
bố, bảo đảm thiết bị phù hợp với điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết
bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trước khi đưa
thiết bị vào lưu thông trên thị trường.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị vô tuyến điện
được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải tuân thủ điều kiện kỹ thuật
và khai thác đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số
vô tuyến điện.
Điều 28. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
1. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đúng
quy định của giấy phép.
2. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhiễu
có hại.
3. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về
tần số vô tuyến điện.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật trong lắp đặt,
sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.
5. Thiết kế, lắp đặt đài vô tuyến điện, cột
ăng-ten phù hợp với quy định về tương thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện,
an toàn xây dựng, an toàn hàng không và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần
số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc
sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
8. Tham gia đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số
vô tuyến điện đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật
này.
9. Tuân thủ thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số
vô tuyến điện, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần
1. Quyết định số lượng, chủng loại thiết bị vô
tuyến điện hoạt động trong mạng thông tin vô tuyến điện.
2. Không phải xin giấy phép sử dụng tần số và
thiết bị vô tuyến điện cho từng thiết bị vô tuyến điện sử dụng trong mạng thông
tin vô tuyến điện.
3. Khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về tần số
vô tuyến điện.
4. Thực hiện đúng các quy định của giấy phép;
báo cáo, bổ sung kịp thời các thay đổi về kỹ thuật, danh mục thiết bị phát sóng
vô tuyến điện trong mạng thông tin vô tuyến điện.
5. Tuân thủ quy định của pháp luật về tần số vô
tuyến điện.
6. Thiết kế, lắp đặt đài vô tuyến điện, cột
ăng-ten phù hợp với quy định về an toàn bức xạ vô tuyến điện, tương thích điện
từ, an toàn xây dựng, an toàn hàng không và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
7. Xử lý nhiễu có hại giữa các thiết bị vô tuyến
điện trong nội bộ mạng thông tin vô tuyến điện của mình.
8. Phối hợp với tổ chức được cấp giấy phép ở
băng tần liền kề trong việc sử dụng tần số vô tuyến điện và phòng tránh nhiễu
có hại.
9. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần
số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
10. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến
việc sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
11. Tham gia đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số
vô tuyến điện đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật
này.
12. Tuân thủ thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần
số vô tuyến điện, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh
1. Quyết định số lượng, chủng loại thiết bị vô
tuyến điện hoạt động trong mạng thông tin vô tuyến điện.
2. Liên doanh, liên kết với tổ chức khác trong
việc quản lý, khai thác vệ tinh.
3. Khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về
tần số vô tuyến điện.
4. Thực hiện đúng các quy định của giấy phép sử
dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.
5. Thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế về khoảng không vũ trụ mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần
số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc
sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh theo quy định của pháp luật.
8. Tham gia đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số
vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh; kiểm tra các đăng ký tần số vô tuyến điện và
quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài[38] đối với các
trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này.
9. Tuân thủ thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số
vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Điều 31. Phí sử dụng tần số
vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và tiền cấp
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện[39]
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần
số vô tuyến điện phải nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy
phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
Mức thu phí được xác định cơ bản bảo đảm bù đắp
chi phí, có tính đến chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong
từng thời kỳ, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, bình đẳng trên cơ sở mục
đích sử dụng; mức độ chiếm dụng phổ tần số vô tuyến điện; phạm vi phủ sóng; mức
độ sử dụng tần số trong băng tần và địa bàn sử dụng tần số vô tuyến điện.
Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí về
tần số vô tuyến điện được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí.
2. Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần đối
với băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2, khoản 3 và điểm
c khoản 4 Điều 18 của Luật này phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô
tuyến điện.
3. Doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện để phát triển kinh tế
kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại điểm
d khoản 4 Điều 18 của Luật này có nghĩa vụ nộp phí, tiền cấp quyền sử dụng
tần số vô tuyến điện đối với lượng tần số vô tuyến điện được sử dụng cho phát
triển kinh tế bảo đảm nguyên tắc công bằng giữa doanh nghiệp nhà nước trực tiếp
phục vụ quốc phòng, an ninh với doanh nghiệp viễn thông khác được cấp quyền sử
dụng tần số vô tuyến điện trên cùng băng tần.
4. Tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
được nộp vào ngân sách nhà nước. Chính phủ quy định chi tiết mức thu, phương thức
thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
Điều 32. Chứng chỉ vô tuyến
điện viên
1.[40] Người trực
tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động
hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên, trừ
trường hợp đã có chứng chỉ tương đương theo quy định của luật hoặc điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.[41] Chính phủ
quy định chi tiết điều kiện, thủ tục công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp
chứng chỉ vô tuyến điện viên thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không,
vô tuyến điện nghiệp dư; quy định chứng chỉ vô tuyến điện viên, đối tượng, điều
kiện, thủ tục cấp, thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên, công nhận chứng chỉ vô
tuyến điện viên nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ vô tuyến điện viên
trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông; đào tạo vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc
phòng, an ninh.
Điều 33. Sử dụng tần số và thiết
bị vô tuyến điện trong trường hợp khẩn cấp
1. Trong trường hợp khẩn cấp gây nguy hiểm đến
tính mạng con người và tài sản, tổ chức, cá nhân có thể sử dụng tạm thời tần số
và thiết bị vô tuyến điện chưa được cấp giấy phép để phục vụ cho việc gọi cấp cứu
và phải thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện gửi
thông tin, tín hiệu cấp cứu được phát sóng để thu hút sự chú ý ở cả tần số vô
tuyến điện không dành riêng cho gọi cứu nạn.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện nhận
được thông tin, tín hiệu cấp cứu phải lắng nghe trên tần số vô tuyến điện phát
gọi cấp cứu, trả lời và thực hiện ngay mọi hỗ trợ cần thiết, đồng thời thông báo
cho cơ quan tìm kiếm, cứu nạn.
Chương V
KIỂM TRA, KIỂM SOÁT TẦN
SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ XỬ LÝ NHIỄU CÓ HẠI
Điều 34. Đối tượng
chịu sự kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến
điện
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô
tuyến điện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải chịu sự
kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người trực
tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện lắp đặt trên tàu
biển, tàu bay của Việt Nam và của nước ngoài khi vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, thỏa thuận
quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
và phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 35. Trách nhiệm
về kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện
1. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức kiểm
tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện trong phạm vi cả nước; quy định việc thành lập đoàn kiểm tra, nội
dung kiểm tra, thủ tục kiểm tra, trách nhiệm của đối tượng chịu sự kiểm tra.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức kiểm tra,
kiểm soát tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
3. Kết quả
kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, thu, đo tham số kỹ thuật thiết bị vô
tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến
điện là bằng chứng để xác định và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô
tuyến điện và xử lý nhiễu có hại.
Điều 36. Các hình thức kiểm
tra
1. Kiểm tra định kỳ được thực hiện theo chương
trình, kế hoạch kiểm tra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này phê duyệt.
2. Kiểm tra đột xuất được thực hiện khi giải quyết
nhiễu có hại hoặc khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.
Điều 37. Biện pháp hạn
chế nhiễu có hại
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần
số vô tuyến điện phải thực hiện đúng quy định của giấy phép và thực hiện các biện
pháp sau đây để hạn chế nhiễu có hại:
1. Duy trì tần số vô tuyến điện phát trong phạm
vi sai lệch tần số vô tuyến điện cho phép theo quy định của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
2. Giảm mức phát xạ vô tuyến điện không mong muốn
xuống trị số thấp nhất;
3. Sử dụng phương thức phát có độ rộng băng tần
chiếm dụng nhỏ nhất tương ứng với công nghệ sử dụng;
4. Hạn chế thu, phát sóng vô tuyến điện ở những
hướng không cần thiết;
5. Sử dụng mức công suất nhỏ nhất đủ để bảo đảm
chất lượng thông tin.
Điều 38. Nguyên tắc xử lý
nhiễu có hại
1. Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến
điện xử lý nhiễu có hại theo nguyên tắc sau đây:
a) Ưu tiên phát xạ vô tuyến điện trong độ rộng
băng tần cần thiết đối với đài vô tuyến điện, hạn chế ở mức thấp nhất phát xạ
vô tuyến điện không mong muốn;
b) Ưu tiên nghiệp vụ chính hơn nghiệp vụ phụ
trong việc thay đổi tần số vô tuyến điện hoặc các tham số kỹ thuật phát sóng để
xử lý nhiễu có hại;
c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến
điện gây nhiễu có hại áp dụng biện pháp thay đổi tần số vô tuyến điện, hạn chế
công suất phát, thay đổi chiều cao, phân cực, đặc tính hướng của ăng-ten phát,
phân chia lại thời gian làm việc và các biện pháp cần thiết khác đối với đài vô
tuyến điện gây nhiễu để khắc phục nhiễu;
d) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện,
điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện gây nhiễu có hại thực hiện các biện
pháp để loại bỏ nhiễu;
đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện,
điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện ngừng sử dụng các thiết bị này nếu
gây nhiễu có hại cho thông tin vô tuyến dẫn đường, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu
nạn, quốc phòng, an ninh cho đến khi đã khắc phục được nhiễu có hại;
e) Tổ chức, cá nhân gây nhiễu do không thực hiện
đúng quy định của giấy phép phải chịu chi phí cho việc chuyển đổi tần số vô tuyến
điện, chuyển đổi thiết bị vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị vô tuyến điện
gây nhiễu có hại vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện phải khắc phục nhiễu
có hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan quản lý
chuyên ngành tần số vô tuyến điện giải quyết nhiễu có hại phải cung cấp đầy đủ
thông tin về nhiễu có hại; nếu cung cấp thông tin, chứng cứ giả thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Thủ tục xử lý nhiễu
có hại
1.
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử
dụng tần số vô tuyến điện khi bị nhiễu có hại phải thực hiện các thủ tục
sau đây để xử lý:
a) Thông báo về nhiễu có hại cho cơ quan quản lý
chuyên ngành tần số vô tuyến điện;
b) Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý
chuyên ngành tần số vô tuyến điện để xác định nguồn gây nhiễu, nguyên nhân gây
nhiễu và thực hiện các biện pháp để xử lý nhiễu có hại.
2. Trong khi tìm nguyên nhân gây nhiễu có hại,
cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện có quyền và trách nhiệm:
a) Đo trực tiếp thông số kỹ thuật của thiết bị
vô tuyến điện hoặc thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện
có thể là nguyên nhân gây nhiễu có hại;
b) Yêu cầu tạm dừng việc khai thác thiết bị vô
tuyến điện hoặc thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để
xác định chính xác nguồn gây nhiễu có hại trong trường hợp cần thiết;
c) Hạn chế ảnh hưởng tới sự vận hành bình thường
của thiết bị vô tuyến điện trong quá trình đo trực tiếp hoặc tạm dừng việc khai
thác thiết bị để tìm nguyên nhân gây nhiễu có hại.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị
vô tuyến điện, thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện[42] trong khu vực nhiễu có hại có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phát hiện nguồn nhiễu nhanh chóng, chính xác và xử lý nhiễu có hiệu
quả.
4. Tổ chức, cá nhân sở hữu thiết bị gây nhiễu có
hại phải tiến hành sửa chữa, cải thiện tính năng, dừng hoạt động của thiết bị
gây nhiễu có hại và các biện pháp khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên
ngành tần số vô tuyến điện để bảo đảm chấm dứt việc gây nhiễu có hại.
Điều 40. Hành lang an toàn
kỹ thuật của đài vô tuyến điện
1. Hành lang an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến
điện là khoảng không gian cần thiết theo hướng thu, phát để bảo đảm tính năng
hoạt động bình thường của đài vô tuyến điện.
2. Chính phủ[43]
ban hành quy định về hành lang an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện; ban hành
Danh sách đài vô tuyến điện có hành lang an toàn kỹ thuật được bảo đảm kèm theo
địa chỉ, địa điểm lắp đặt.
Chương VI
ĐĂNG KÝ, PHỐI HỢP QUỐC TẾ
VỀ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, QUỸ ĐẠO VỆ TINH
Điều 41. Các trường hợp
đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh
Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện phải tham
gia thực hiện việc đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ
tinh trong các trường hợp sau đây:
1. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có
khả năng gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ vô tuyến điện của quốc gia khác;
2. Sử dụng tần số vô tuyến điện cho hệ thống
thông tin vô tuyến điện quốc tế;
3. Sử dụng tần số vô tuyến điện đã được tổ chức
quốc tế phân bổ cho các quốc gia;
4. Sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc các trường
hợp phải thực hiện việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện theo thoả thuận
quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
5. Có nhu cầu được bảo vệ để không bị nhiễu có hại
từ hệ thống thông tin vô tuyến điện từ các quốc gia khác.
Điều 42. Đăng ký, phối hợp
quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh cho hệ thống vệ tinh
1. Việc đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô
tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh cho hệ thống vệ tinh được thực hiện theo quy định
của Liên minh Viễn thông quốc tế.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tần số
vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh, thực hiện đăng ký với Liên minh Viễn thông quốc
tế;
b) Tổ chức việc phối hợp tần số vô tuyến điện và
quỹ đạo vệ tinh với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia theo
quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;
c)[44] Phê duyệt
kết quả phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh;
d)[45] Kiểm tra,
thông báo cho Liên minh Viễn thông quốc tế về đăng ký tần số vô tuyến điện, quỹ
đạo vệ tinh của nước ngoài có khả năng ảnh hưởng đến hệ thống vệ tinh của Việt
Nam.
3. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo
vệ tinh có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định về đăng ký, phối hợp quốc
tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh của Luật này và điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Trực tiếp phối hợp tần số vô tuyến điện với tổ
chức nước ngoài theo quy định tại Điều 44 của Luật này;
c) Tham gia phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ
đạo vệ tinh với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia do Bộ
Thông tin và Truyền thông chủ trì;
d) Nộp phí đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo
vệ tinh theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;
đ) Thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý
nhiễu có hại với hệ thống vệ tinh khác theo quy định của Liên minh Viễn thông
quốc tế.
e)[46] Kiểm tra,
báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông kết quả kiểm tra các đăng ký tần số vô tuyến
điện và quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài được Liên minh Viễn thông quốc tế công bố
có khả năng ảnh hưởng đến vệ tinh đã được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến
điện và quỹ đạo vệ tinh.
Điều 43. Đăng ký, phối hợp
quốc tế về tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện mặt đất
1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Tổ chức việc phối hợp quốc tế về tần số vô
tuyến điện với các quốc gia có chung đường biên giới với Việt Nam;
b) Tổ chức việc phối hợp quốc tế về tần số vô
tuyến điện với các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;
c) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tần số
vô tuyến điện, thực hiện đăng ký với Liên minh Viễn thông quốc tế;
d) Phê duyệt kết quả phối hợp quốc tế về tần số
vô tuyến điện[47].
2. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện có trách
nhiệm:
a) Thực hiện quy định của pháp luật về đăng ký,
phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện;
b) Trực tiếp phối hợp tần số vô tuyến điện với tổ
chức nước ngoài theo quy định tại Điều 44 của Luật này;
c) Tham gia phối hợp tần số vô tuyến điện với cơ
quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền
thông chủ trì;
d) Nộp phí đăng ký tần số vô tuyến điện theo quy
định của Liên minh Viễn thông quốc tế;
đ) Thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý
nhiễu có hại với hệ thống thông tin vô tuyến điện của các quốc gia theo quy định
của Liên minh Viễn thông quốc tế.
Điều 44. Phối hợp tần số vô
tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trực tiếp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện,
quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài
1. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo
vệ tinh quy định tại Điều 41 của Luật này trực tiếp phối hợp
với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài khi được
phép của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Việc phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ
tinh với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài
phải bảo đảm lợi ích quốc gia và phù hợp với quy định của Liên minh Viễn thông
quốc tế.
3. Kết quả phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo
vệ tinh có hiệu lực khi được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
Chương VII
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TẦN SỐ
VÔ TUYẾN ĐIỆN PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 45. Phân bổ tần số vô
tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh
1. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp
với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề xuất việc phân bổ tần số vô tuyến điện phục vụ
mục đích quốc phòng, an ninh trong từng thời kỳ trên cơ sở Quy hoạch phổ tần số
vô tuyến điện quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2.[48] Trường hợp
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có yêu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện cho mục đích
quốc phòng, an ninh ngoài các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ riêng thì Bộ
Thông tin và Truyền thông xem xét, chấp thuận, trừ băng tần, kênh tần số quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18 của Luật này phải thực hiện
phân bổ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3.[49] Trường hợp
có tình huống ảnh hưởng trực tiếp đến chủ quyền, an ninh quốc gia thì thực hiện
như sau:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quyền quyết định
việc sử dụng thiết bị vô tuyến điện và việc sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài
các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ cho mục đích quốc phòng, an ninh và
thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Nếu có khả năng gây nhiễu có hại cho tần số
và thiết bị vô tuyến điện của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Bộ Thông tin và
Truyền thông thông báo cho tổ chức, cá nhân phải ngừng sử dụng tần số và thiết
bị vô tuyến điện cho đến khi kết thúc tình huống quy định tại khoản này.
Điều 46. Quản lý, sử dụng tần
số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm:
a)[50] Quy định
việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện được phân bổ phục vụ mục đích quốc
phòng, an ninh bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích, phù hợp với
quy hoạch tần số vô tuyến điện;
b) Xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn về thiết bị vô
tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ trong hoạt động sử dụng
tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, bảo đảm phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;
c) Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy
phép sử dụng tần số vô tuyến điện, Chứng chỉ vô tuyến điện viên trong lĩnh vực
quốc phòng, an ninh;
d) Kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, xử
lý nhiễu có hại; thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về tần số vô tuyến điện trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
đ) Chỉ định cơ quan chuyên trách quản lý tần số
vô tuyến điện chịu trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng tổ chức quản lý, kiểm
tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện được phân bổ phục vụ mục đích quốc phòng,
an ninh;
e)[51] Chỉ đạo,
kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh
được cấp phép theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 về
việc thực hiện đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các quy định khác của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp
với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng cơ chế phối hợp trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt các nội dung[52] sau đây:
a) Quản lý, sử dụng các băng tần dùng chung cho mục
đích quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội;
b) Xử lý nhiễu có hại giữa đài vô tuyến điện phục
vụ kinh tế - xã hội với đài vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;
c) Sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài các tần số
vô tuyến điện được phân bổ trong trường hợp khẩn cấp về quốc phòng, an ninh.
Điều 47. Quản
lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được
sử dụng thiết bị gây nhiễu để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, phòng ngừa,
ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội.
Cơ quan, tổ chức không thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an, trong trường hợp đặc biệt cần thiết sử dụng thiết bị gây nhiễu
phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
2. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản
1 Điều này khi sử dụng thiết bị gây nhiễu phải thực hiện các quy định về quản
lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định
chi tiết việc quản lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[53]
Điều 48. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2010.
2. Các quy định về tần số vô tuyến
điện của Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 49. Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ và các cơ quan có thẩm
quyền quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong
Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu
quản lý nhà nước.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Truyền hình Quốc hội Việt Nam, VPQH (để đăng trên trang thông tin điện tử của
Quốc hội);
- Cục CNTT, Bộ Tư pháp (để đăng trên CSDL Quốc gia về VBPL);
- Vụ Tin học, VPQH (để đăng trên trang nội bộ Intranet);
- Lưu: HC, TH.
Số e-PAS: 187503.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|