ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1589/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
25 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN “CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG TỈNH BÌNH THUẬN” ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật số 38/2013/QH13
ngày 16 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội về Luật Việc làm;
Căn cứ Quyết định số
176/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 63/TTr-LĐTBXH ngày 14 tháng 6
năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
“Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động tỉnh Bình Thuận” đến năm
2030.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Lao động - TB&XH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (Đ/c Hòa);
- Lưu: VP, KGVXNV. Th
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hoà
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN “CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
TỈNH BÌNH THUẬN” ĐẾN NĂM 2030 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1589
/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển thị trường
lao động toàn diện, bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với đặc điểm
của từng địa phương trong tỉnh làm cơ sở, động lực phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
2. Nhà nước giữ vai trò
kiến tạo và hỗ trợ phát triển thị trường lao động thông qua việc hoàn thiện,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ chế chính sách, hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính để hạn chế những rủi ro liên quan đến quyền lợi của người lao động trong
bối cảnh diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
3. Chủ động hội nhập quốc
tế, đẩy mạnh kết nối cung - cầu lao động trong nước gắn với thị trường lao động
quốc tế.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tạo tiền đề vững chắc cho việc
xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động,
phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, bảo đảm kết nối thị
trường lao động của tỉnh với các tỉnh, thành trong nước, các nước trong khu vực
và trên thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tăng số lao động có
kỹ năng phù hợp với nhu cầu thị trường lao động
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có
bằng cấp, chứng chỉ đạt từ 30 - 32% vào năm 2025 và đạt 32 - 37% vào năm 2030.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng
công nghệ thông tin đạt 80% năm 2025 và 90% năm 2030.
2.2. Tạo việc làm tốt hơn
cho người lao động
- Phấn đấu duy trì tỷ lệ thất
nghiệp chung ở mức dưới 3%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 3,8% vào
năm 2025; tỷ lệ thất nghiệp chung ở mức dưới 2,8%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị dưới 3,2% vào năm 2030.
- Tỷ trọng lao động làm việc
trong ngành nông nghiệp đến năm 2025 dưới 40% và đến năm 2030 dưới 34%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động
xã hội bình quân từ 6%/năm trở lên.
2.3. Giảm tỷ lệ thanh
niên không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo
- Phấn đấu giảm tỷ lệ thanh
niên không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo dưới 8%.
- Duy trì tỷ lệ thất nghiệp
thanh niên thành thị ở mức thấp dưới 7%, tỷ lệ thiếu việc làm của thanh niên
nông thôn dưới 6%.
2.4. Đảm bảo môi trường
làm việc an toàn cho người lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi
tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45% vào năm 2025 và đạt 60% năm 2030, trong đó
nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động vào năm 2025 và chiếm khoảng 5% lực lượng
lao động vào năm 2030.
2.5. Đầu tư, phát triển
giao dịch việc làm, hệ thống thông tin thị trường lao động của tỉnh hiện đại, đồng
bộ, thống nhất và có sự liên thông giữa các hệ thống thông tin, cụ thể:
- Năm 2025 có 80% và năm 2030
có trên 90% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông được hướng nghiệp.
- Năm 2025 có 40% và năm 2030
có 45% lao động được hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm tư vấn, giới thiệu có
việc làm.
- Đến năm 2025, sử dụng các phần
mềm ứng dụng, hệ thống kết nối, chia sẻ tích hợp dữ liệu và thực hiện chuyển đổi,
chuẩn hóa cơ sở dữ liệu của tỉnh về lao động. Đến năm 2030, hệ thống thông tin
thị trường lao động được hiện đại hóa, dữ liệu được liên thông giữa tỉnh với
các tỉnh, thành phố trên toàn quốc và mở rộng kết nối với các nước trong khu vực
ASEAN, đặc biệt tại một số nước là thị trường lao động chính của Việt Nam vào
năm 2030.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1.
Căn cứ vào tình hình thực tiễn của tỉnh, nghiên cứu
xây dựng cơ chế phù hợp và triển khai thực hiện một số chương tình, đề án hỗ trợ
tạo việc làm, tham gia thị trường lao động cho các nhóm lao động đặc thù (người
khuyết tật, người lao động dân tộc thiểu số, lao động khu vực nông thôn, học
sinh, sinh viên mới tốt nghiệp các trường đại học và hệ thống cơ sở giáo dục
nghề nghiệp).
2. Hỗ trợ
phát triển cung - cầu lao động
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt nghiệp; cung cấp các chương
trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho lao động trong quá trình làm việc phù hợp với
tính chất đặc thù của từng đối tượng lao động. Khuyến khích người sử dụng lao động
tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
- Nâng cao chất lượng giám sát,
đánh giá, công nhận kỹ năng nghề nghiệp theo tiêu chuẩn quốc gia để người lao động
được đánh giá và công nhận, phản ánh đúng năng lực làm việc thực tế.
- Sử dụng các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng kỹ năng lao động dựa trên các tiêu chuẩn kỹ năng nghề, ứng dụng
khoa học công nghệ số; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo, nâng cao
kỹ năng nghề của các nhóm lao động đặc thù. Khuyến khích tổ chức các lớp đào tạo,
bồi dưỡng kỹ năng về công nghiệp số ngắn hạn theo hình thức thường xuyên, linh
hoạt cho người lao động.
- Khuyến khích doanh nghiệp, hiệp
hội doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp tham gia vào quá trình đổi mới, nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường
lao động.
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục
về chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp; triển khai chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp trong thu, nộp và hoàn thuế để nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ
cho các doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
3. Hỗ trợ
phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động
(theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
a) Tập trung hoàn thiện hệ thống
thông tin thị trường lao động làm cơ sở cho kết nối cung- cầu lao động, cụ thể:
- Tổ chức thu thập, cập nhật, lưu trữ, tổng hợp dữ liệu về thị trường
lao động.
- Xây dựng, triển khai giải pháp để số hóa, cập nhật thông tin dữ liệu
về người lao động; lưu trữ và quản lý dữ liệu tập trung của tỉnh; có sự
kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị phục vụ việc thu thập, lưu trữ số liệu, phân tích và dự báo về cung -
cầu lao động phục vụ yêu cầu quản lý, phân tích, chia sẻ, công bố thông tin về
thị trường lao động.
- Triển khai các giải pháp kết
nối, truyền tải, chia sẻ cơ sở dữ liệu về lao động, việc làm của tỉnh với Bộ,
ngành, các địa phương; hoàn thiện cổng thông tin điện tử về lao động, việc làm
của tỉnh; kết nối, liên thông với cổng thông tin điện tử của Bộ, ngành, các tỉnh,
thành phố đảm bảo kịp thời để cung cấp các thông tin thiết yếu đến với người
dân.
b) Nghiên cứu, thiết kế chương
trình hướng nghiệp đa dạng về đối tượng, nội dung và hình thức, linh hoạt địa
điểm, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học sinh,
sinh viên.
c) Quy hoạch và phát triển hệ
thống giao dịch việc làm, cụ thể:
- Quy hoạch phát triển mạng lưới
cơ sở dịch vụ việc làm phù hợp với thị trường lao động của tỉnh. Tập trung khai
thác có hiệu quả cơ sở vật chất của Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Bình Thuận
theo hướng kết nối với các trung tâm trong các vùng kinh tế trọng điểm của cả
nước, vừa là nơi thực hiện các giao dịch việc làm, kết nối thông tin thị trường
lao động, phân tích, dự báo thị trường lao động của tỉnh và kết nối các tỉnh,
thành phố với nhau.
- Ứng dụng các giải pháp khoa học
công nghệ mới trong hoạt động giao dịch việc làm; xây dựng công cụ (phần mềm, bộ
tiêu chí, tiêu chuẩn) quản lý chung, thống nhất hoạt động trên toàn quốc về dịch
vụ việc làm.
- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực
cho đội ngũ làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức và kỹ năng thu thập, xử
lý, khai thác thông tin thị trường lao động phục vụ tư vấn, giới thiệu việc
làm.
4. Hỗ trợ
phát triển lưới an sinh và bảo hiểm
- Tăng cường khả năng tiếp cận
dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
nhằm bảo đảm đời sống của người dân và duy trì sản xuất.
- Thúc đẩy vai trò và hoạt động
của Liên đoàn Lao động tỉnh, các hội nghề nghiệp để phát triển thành viên, kết
nối, chia sẻ trao đổi thông tin giữa người lao động làm việc trong cùng lĩnh vực,
nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi cho lao động.
- Xây dựng cơ chế cung cấp
thông tin và dịch vụ tư vấn pháp lý cho người lao động tham vấn khi cần thiết.
- Đa dạng hóa các gói dịch vụ
an sinh xã hội cung cấp cho người lao động về hình thức, phương thức, mức đóng
góp và mức được hưởng; đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung
cấp các hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các
chương trình an sinh tự nguyện.
5. Hỗ trợ kết
nối thị trường lao động trong tỉnh, ngoài tỉnh và ngoài nước, phát triển các thị
trường lao động đặc thù
- Phổ biến các hệ thống chứng
nhận nghề, kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn quốc tế hỗ trợ người lao động tham gia
các thị trường lao động trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu xây dựng chính
sách phù hợp hỗ trợ phát triển các thị trường lao động đặc thù, nhất là phát
triển thị trường lao động khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, thị trường
lao động trình độ cao.
6. Nâng cao
hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động
- Sắp xếp, đổi mới tổ chức và
quản lý nhà nước về việc làm và thị trường lao động, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các đơn vị việc làm và thị trường lao động theo hướng thống
nhất, rõ ràng về chức năng nhiệm vụ và cơ chế phối hợp.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và trách nhiệm, lợi ích của
các đối tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và tính
cạnh tranh của nền kinh tế.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao động,
đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an
sinh xã hội khác cho người lao động.
- Đánh giá việc phát triển thị
trường lao động, việc làm và thu nhập theo hướng so sánh giữa tỉnh với các tỉnh,
thành phố trong nước; đánh giá về chênh lệch trong mức độ phát triển thị trường
lao động, khả năng tạo việc làm, thu nhập giữa tỉnh với các tỉnh, thành phố.
- Tăng cường học tập, chia sẻ
kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật về xây dựng chính sách và tổ chức vận hành, quản
trị thị trường lao động.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà
nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản
quy định chi tiết Luật.
2. Nguồn xã hội
hóa, thu hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định pháp luật.
3. Nguồn từ Quỹ Bảo
hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
4. Nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Hàng năm, chủ trì phối hợp với
các ngành, đơn vị liên quan và địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình.
- Thực hiện các quy định của
pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội theo Bộ
luật Lao động; Luật Việc làm; Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; Luật Giáo dục nghề nghiệp; Luật Bảo hiểm xã hội; Luật An
toàn, vệ sinh lao động và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan; phối hợp với
các ngành liên quan, nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ tạo việc làm,
khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp tham gia
đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường
lao động.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm
dịch vụ việc làm Bình Thuận sử dụng hệ thống chỉ số đánh giá phát triển thị trường
lao động, việc làm, thu nhập và dự báo thông tin thị trường lao động, kết nối
cung - cầu lao động; tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm phù hợp.
- Căn cứ các văn bản hướng dẫn
của Bộ, ngành Trung ương, chủ động phối hợp, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng kỹ năng mới cho người lao động; hệ thống chứng nhận nghề, kỹ năng nghề
và tổ chức đánh giá kỹ năng của người lao động phù hợp với yêu cầu của thị trường
lao động, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Kiểm tra, đánh giá, tổ chức
sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các ngành, đơn vị liên quan phát triển các chương
trình đào tạo theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động; chỉ đạo các trường trung học
trong tỉnh giảng dạy tốt môn học hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo
Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành, địa phương hướng dẫn hồ sơ, thủ tục
thành lập doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh đảm bảo các điều kiện theo
quy định của pháp luật.
4. Sở Tài
chính
Trên cơ sở đề nghị của các đơn
vị theo nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch gửi Sở Tài chính tổng hợp
trình UBND tỉnh bố trí trong dự toán kinh phí chi hoạt động thường xuyên của cơ
quan được giao nhiệm vụ để tổ chức các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và khả năng cân đối ngân sách.
5. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, các ngành, đơn vị liên quan và địa
phương nghiên cứu mở rộng đối tượng, phạm vi và cải cách thủ tục hành chính thu
hút sự tham gia bảo hiểm y tế của người dân.
6. Các Sở,
ngành, đơn vị liên quan
Tham gia thực hiện Chương trình
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chia sẻ, kết nối với dữ liệu về lao động, việc làm.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ động, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan hằng năm xây dựng kế hoạch
thực hiện Chương trình tại địa phương.
- Bố trí ngân sách, nhân lực
phù hợp để thực hiện hiệu quả Chương trình.
8. Đề nghị
Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các ngành, đơn vị liên quan để phát triển các dịch
vụ thiết yếu cho người lao động, đặc biệt người lao động làm trong khu công
nghiệp, khu chế xuất.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các cấp
công đoàn phối hợp, tham gia với người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ quan,
đơn vị xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; bồi dưỡng, tập huấn
nhằm nâng cao kỹ năng thương lượng, đối thoại cho cán bộ công đoàn cơ sở góp phần
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
9. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động và thị trường
lao động đến các thành viên của tổ chức.
- Theo dõi, quản lý và hỗ trợ kịp
thời thành viên của tổ chức khi tham gia thị trường lao động, tham gia đào tạo
và nâng cao trình độ, tay nghề.
10. Chế độ
báo cáo
Các ngành, đơn vị liên quan và
địa phương triển khai thực hiện. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/6), hằng năm
(trước ngày 10/12) báo cáo tình hình, kết quả thực hiện gửi về UBND tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp)./.