TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8100/CTTPHCM-TTHT
V/v: Thuế
TNCN
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 11 năm 2021
|
Kính gửi: VPĐD SK Innovation Co.Ltd Tại TP Hồ Chí Minh
(Hàn Quốc)
Địa chỉ: Phòng 1010, Tầng 10, Tòa Nhà
Diamond Plaza, Số 34 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0312662739
Trả lời văn bản số SKI-01.2021 ngày 08 tháng 07 năm
2021 của Công ty, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của
Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP ngày
27/06/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân:
- Tại điểm c khoản 2 Điều 9 các khoản giảm trừ quy định
như sau:
“2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
…
c) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam,
người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo
hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc
làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các
khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó
vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế
thu nhập cá nhân.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham
gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế
trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện
quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ
trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.”
- Tại điểm e.1 khoản 2 Điều 26 Khai thuế, quyết toán thuế quy định như sau:
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
…
e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh
tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước
ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài, số thuế được trừ không vượt quá
số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập
phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập
phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
...”
Căn cứ Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế
thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân như sau:
“…
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập
phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
…”
Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội
dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế:
- Tại khoản 1 Điều 14 Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
“1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 7
“a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính
thuế là thu nhập thực nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các
khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ
(-) các khoản giảm trừ. Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách
“tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định” thì thu nhập làm căn cứ quy đổi thành
thu nhập tính thuế không bao gồm “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định”. Trường
hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập
làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu
thuế phát sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền
thuê nhà, điện, nước và các dịch vụ kèm theo thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định”
(nếu có)).
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi
|
=
|
Thu nhập thực nhận
|
+
|
Các khoản trả thay
|
-
|
Các khoản giảm trừ
|
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không
bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng (không bao gồm thu nhập được
miễn thuế).
- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng
lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2
Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư số
92/2015/TT-BTC .
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm
trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo,
khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15
Thông tư số 92/2015/TT-BTC .”
…”
- Tại khoản 3 Điều 21 Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định như sau:
“3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là
cá nhân sau đây:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán
tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế;
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
a.2) Hình thức khai thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý và khai quyết toán thuế.
…
b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế quý
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
khai thuế quý trực tiếp với cơ quan thuế theo Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
b.2) Hồ sơ khai quyết toán
b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết
toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu
sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ,
đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ
chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả
thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành
thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải
có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài,
cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu
trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu
nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài
có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng
góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ
khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc
tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu
chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
b.2.2) Đối với cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân
trả thu nhập quyết toán thuế thay
Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC , kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện,
nhân đạo, khuyến học (nếu có).”
Căn cứ công văn số 1938/BTC-TCT ngày 26/02/2021 của Bộ
Tài chính về việc thực hiện Thông tư số 156/2013/TT-BTC và các thông tư khác.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Văn phòng đại diện tại
Việt Nam trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế
theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC).
Trường hợp người lao động nước ngoài là cá nhân cư
trú tại Việt Nam do công ty mẹ tại Hàn Quốc chi trả thu nhập bao gồm các khoản
bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch
hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó
vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Trường hợp cá nhân
cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá
nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài, số
thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam
tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác
định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu
thuế theo quy định tại điểm e.1 khoản 2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC .
Cục Thuế Thành phố trả lời Văn phòng đại diện biết và
thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn
tại công văn này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng QLHKDCN và TK;
- Phòng NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT (nttra,5b)
46763
-1808/2021
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Thái Minh Giao
|