BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5783/BTC-QLCS
V/v thực hiện kiểm tra chuyên đề công tác quản
lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 6 năm 2023
|
Kính gửi:
|
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
|
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017, Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được ban hành và có hiệu lực thi hành được
hơn 05 năm. Để triển khai thi hành và đôn đốc thực hiện các nội dung được quy định
tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản quy định chi tiết, Bộ Tài
chính đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày
01/11/2016, Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019, đồng thời Bộ Tài chính có nhiều
Công văn đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quan tâm,
chỉ đạo thực hiện một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan,
tổ chức, đơn vị.
Qua hơn 05 năm triển khai thực hiện, công tác quản
lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đã đạt được những kết quả
quan trọng, công tác quản lý tài sản công dần đi vào nề nếp, góp phần thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, khai thác hiệu quả nguồn lực tài chính từ tài sản
công. Tuy nhiên, vẫn còn một số nơi, một số cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện
chưa đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc để xảy ra vi phạm. Để kịp thời phát
hiện, chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, Bộ Tài chính đề nghị Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương:
1. Chỉ đạo, giao các cơ quan có chức năng của Bộ,
cơ quan trung ương, địa phương thực hiện kiểm tra chuyên đề đối với việc
quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương. Việc kiểm tra chuyên đề được thực hiện
trong năm 2023 theo đề cương (đính kèm); Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm tra vào báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản công năm 2023 của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương theo
quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ,
gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Chỉ đạo, giao các cơ quan có chức năng thanh tra
của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương thực hiện đưa vào kế hoạch thanh tra
hàng năm và tổ chức thanh tra đối với các trường hợp có nguy cơ xảy ra sai phạm;
thanh tra đột xuất đối với các trường hợp có đơn thư tố cáo, phản ánh, kiến nghị
có cơ sở hoặc được dư luận xã hội quan tâm.
Quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc,
đề nghị Quý cơ quan có văn bản gửi Bộ Tài chính để phối hợp xử lý theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ; (Để b/cáo)
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ; (Để b/cáo)
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Chi
|
PHỤ LỤC
ĐỀ CƯƠNG NỘI DUNG KIỂM
TRA CHUYÊN ĐỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN
VỊ
(Kèm theo Công văn số 5783/BTC-QLCS ngày 07/6/2023 của Bộ Tài chính)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xem xét, đánh giá việc quản lý, sử dụng tài sản
công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, đặc biệt là việc khai thác tài sản công, sử
dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; phát
hiện những bất cập, sai sót, vi phạm trong việc quản lý, sử dụng tài sản công để
kịp thời chấn chỉnh, xử lý, khắc phục.
b) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc
tổ chức thực hiện, áp dụng pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
c) Phát hiện các quy định còn hạn chế, vướng mắc hoặc
chưa phù hợp với thực tiễn để kiến nghị cấp có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới quy định về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
2. Yêu cầu
a) Việc kiểm tra phải bảo đảm đúng pháp luật, chính
xác, khách quan, công khai; không gây cản trở, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của đối tượng được kiểm tra.
b) Hoạt động kiểm tra phải bảo đảm sự phối hợp giữa
các cơ quan liên quan, không trùng lặp với hoạt động thanh tra, kiểm tra khác đối
với một đơn vị trong cùng thời gian.
c) Kết hợp giữa việc tự kiểm tra của đối tượng được
kiểm tra với việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền.
II. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC KIỂM TRA, NỘI DUNG KIỂM TRA,
THỜI GIAN DỰ KIẾN KIỂM TRA, THỜI KỲ KIỂM TRA
1. Đối tượng được kiểm tra:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng
tài sản công. Đối tượng kiểm tra cụ thể do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra việc thi hành, áp dụng các quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, cụ thể như sau:
a) Việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản
công.
b) Việc chuyển hình thức sử dụng đất của đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính (đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên)
theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013.
c) Việc sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị:
(1) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng tài sản với mục
đích được giao, đầu tư xây dựng, mua sắm.
(2) Việc tuân thủ quy định của pháp luật về sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết (áp dụng
đối với đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy
định của pháp luật về hội), gồm:
- Lập, thẩm định, phê duyệt Đề án sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê tài sản; lựa
chọn đối tác liên doanh, liên kết.
- Xác định giá cho thuê tài sản công; xác định giá
trị tài sản để đưa vào liên doanh, liên kết;
- Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi sử dụng tài
sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Việc rà soát, xử lý chuyển tiếp các trường hợp sử
dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết trước
ngày Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có hiệu lực thi hành.
(3) Việc tuân thủ quy định của pháp luật về kê
khai, báo cáo để đăng nhập thông tin về tài sản công vào Phần mềm Quản lý, sử dụng
tài sản công.
(4) Việc hạch toán, kế toán tài sản công.
3. Thời gian thực hiện kiểm tra: Trong năm 2023.
4. Thời kỳ kiểm tra: Từ ngày 01/01/2018 (ngày Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công có hiệu lực thi hành) đến hết ngày 31/5/2023.
III. XỬ LÝ VI PHẠM
Trên cơ sở kết quả kiểm tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ kiểm tra có trách nhiệm:
1. Xác định cụ thể hành vi vi phạm, tính chất vi phạm
để xử lý trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm và người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xảy ra vi phạm (nếu có) theo thẩm quyền và quy định
của pháp luật hoặc chuyển hồ sơ cho các cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý
theo quy định.
2. Báo cáo cấp có thẩm quyền các biện pháp để kịp
thời chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
IV. TỔNG HỢP, BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA
Bộ, cơ quan trung ương, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm
tổng hợp kết quả kiểm tra chuyên đề về quản lý, sử dụng tài sản công vào báo
cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công năm 2023 của Bộ, cơ quan trung
ương, địa phương theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP , gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo
quy định. Việc tổng hợp kết quả kiểm tra được thực hiện theo các tiêu chí dưới
đây:
1. Tổng số cơ quan, tổ chức, đơn vị đã thực hiện kiểm
tra: .... đơn vị. Trong đó:
- Cơ quan nhà nước: .... đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính: ....
đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính:
.... đơn vị.
- Tổ chức: .... đơn vị.
2. Số cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài sản công: .... đơn vị.
3. Số đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
chưa thực hiện chuyển hình thức sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013: ….. đơn
vị.
4. Số cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tài sản công
không đúng mục đích được giao, đầu tư xây dựng, mua sắm: ….. đơn vị. Các vi phạm
gồm:
- Cho mượn: .... đơn vị.
- Bố trí làm nhà ở: .... đơn vị.
- Sử dụng vào mục đích khác: .... đơn vị.
- Bỏ trống không sử dụng: ….. đơn vị.
- Hành vi vi phạm khác: ….. đơn vị.
(Trường hợp cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, liên
doanh, liên kết thì xác định là sử dụng tài sản công không đúng mục đích và thống
kê vào mục “sử dụng vào mục đích khác”).
5. Số đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết: …. đơn vị.
6. Số đơn vị, tổ chức vi phạm trong việc sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết: ….. đơn vị.
Các hành vi vi phạm gồm:
- Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết khi chưa có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
.... đơn vị.
- Vi phạm trong lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê tài
sản; lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết: .... đơn vị.
- Vi phạm trong xác định giá cho thuê tài sản công;
xác định giá trị tài sản để đưa vào liên doanh, liên kết: .... đơn vị.
- Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính khi sử
dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết: ....
đơn vị.
- Vi phạm khác: .... đơn vị.
7. Số cơ quan, tổ chức, đơn vị vi phạm trong việc
kê khai, báo cáo để đăng nhập thông tin về tài sản công vào Phần mềm Quản lý, sử
dụng tài sản công: …… đơn vị. Các hành vi vi phạm gồm:
- Không kê khai đăng nhập theo thời hạn quy định:
.... đơn vị.
- Thông tin đăng nhập không chính xác: .... đơn vị.
- Vi phạm khác: .... đơn vị.
8. Số cơ quan, tổ chức, đơn vị vi phạm trong việc hạch
toán, kế toán tài sản: …… đơn vị.
9. Kết quả xử lý/kiến nghị xử lý vi phạm (Thống
kê số lượng các tập thể, cá nhân bị xử lý hoặc kiến nghị xử lý chia theo từng
hình thức xử lý cụ thể).
10. Biện pháp chấn chỉnh đã kiến nghị với cơ quan,
người có thẩm quyền.
V. KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI CHÍNH SÁCH VÀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC (nếu có)