ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/CT-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 15 tháng 6 năm 2023
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN TOÀN
THÔNG TIN MẠNG TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC
Thời gian qua,
tỉnh Vĩnh Phúc đã đẩy mạnh triển khai bảo đảm an toàn thông tin mạng gắn với
chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Công tác bảo
đảm an toàn thông tin mạng bước đầu đã được Bộ Thông tin và Truyền thông ghi
nhận, đánh giá cao về thứ hạng. Tuy nhiên, việc hướng dẫn, tổ chức thực thi
pháp luật về an toàn thông tin mạng; xây dựng, ban hành các chỉ đạo, quy định,
quy chế; triển khai các biện pháp kỹ thuật bảo vệ an toàn thông tin mạng chưa
đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển, phù hợp với nhu cầu thực tiễn. Nhận
thức và trách nhiệm về bảo đảm an toàn thông tin mạng còn hạn chế; hoạt động
giám sát, đánh giá, bảo vệ hệ thống thông tin trong của một số cơ quan, tổ chức
nhà nước còn chưa đạt yêu cầu, dẫn đến một số hệ thống thông tin đã bị xâm
nhập, mất an toàn hệ thống.
Trong thời gian
tới, để tăng cường bảo đảm an toàn thông tin mạng, khắc phục các hạn chế tồn tại nêu trên, tạo môi
trường số an toàn, lành mạnh, góp phần cải thiện Chỉ số xếp hạng an toàn thông
tin mạng và Chỉ số Chuyển đổi số của tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc UBND tỉnh thực hiện một số giải pháp sau:
a) Quán triệt nguyên tắc an toàn
thông tin là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, lâu dài nhằm
tạo và duy trì môi trường mạng an toàn, tin cậy cho cơ quan, tổ chức và người
dân khai thác, sử dụng dịch vụ; đầu tư cho an toàn thông tin mạng là đầu tư cho
phát triển bền vững và tạo ra những giá trị mới; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra mất an toàn thông tin mạng tại cơ quan,
đơn vị mình quản lý.
b) Khẩn trương chỉ định, kiện toàn
đầu mối phụ trách về an toàn thông tin mạng để làm tốt công tác tham mưu: thực
thi pháp luật về an toàn thông tin mạng, triển khai các biện pháp bảo vệ an
toàn thông tin mạng và ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng; công bố trên Cổng
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị. Yêu cầu hoàn thành trước ngày 30/6/2023
và bổ sung cập nhật khi có sự thay đổi. Bảo đảm 100% cán bộ, công chức, viên
chức được tuyên truyền và tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về kỹ năng bảo đảm
an toàn thông tin mạng.
c) Đối với bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ: triển khai phương án an toàn thông tin phải phù hợp với
cấp độ của từng hệ thống thông tin. Bảo đảm 100% hệ
thống thông tin đang quản lý, vận hành được
cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt cấp độ trước ngày 30/6/2023; triển khai
đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ trước ngày
31/8/2023. Các hệ thống thông tin xây dựng mới
phải ưu tiên triển khai sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin, an toàn thông tin
dùng chung tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh; triển khai xây dựng hồ sơ cấp độ an
toàn hệ thống thông tin, phê duyệt cùng quá trình phê duyệt dự án liên quan đến
công nghệ thông tin.
d) Đối với công tác kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin:
định kỳ hàng năm, lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá an toàn
thông tin mạng cho hệ thống thông tin đã được phê duyệt cấp độ. Nội dung, tần
suất, tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và Thông tư số
12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi
tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP .
đ) Đối với ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng,
bảo vệ hệ thống thông tin thuộc quyền quản lý: Nghiêm túc thực hiện khắc phục
kịp thời các lỗ hổng, điểm yếu theo cảnh báo của cơ quan chức năng; chuyển hoạt
động ứng cứu sự cố sang chủ động săn lùng các mối nguy hại để phòng ngừa, ngăn
chặn. Mỗi hệ thống thông tin phải xây dựng và ban hành phương án, kịch bản ứng
cứu sự cố. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31/12/2023 và cập nhật kịp thời khi
có thay đổi.
e) Đối với phòng chống
mã độc: Rà soát, nâng cấp, thay thế, bổ sung để
bảo đảm 100% máy chủ, máy trạm của đơn vị được cài đặt phần mềm phòng
chống mã độc tập trung đáp ứng yêu về cầu tính năng kỹ thuật theo Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao năng lực phòng,
chống phần mềm độc hại. Thực hiện xong trước ngày 31/12/2023. Các cơ
quan, đơn vị phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hoàn thành triển khai
đến cấp xã trước 31/12/2024, mở rộng đến các đơn vị sự nghiệp giáo dục, y tế
trong giai đoạn 2025-2026; tham gia các chiến dịch làm sạch không gian mạng
hàng năm do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
g) Đối
với bảo vệ dữ liệu cá nhân: Chỉ đạo các đơn vị triển
khai hoạt động thu thập, xử lý, sử dụng, lưu trữ thông tin cá nhân phải tuân
thủ quy định tại mục 2, Chương II, Luật An toàn thông tin mạng, Nghị định số
13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 của Chính phủ về bảo vệ dữ liệu cá nhân và các văn
bản hướng dẫn có liên quan; Phát triển phần mềm nội bộ tuân thủ các tiêu chuẩn,
quy chuẩn và hướng dẫn bảo đảm an toàn thông tin của Bộ thông tin và Truyền
thông; các hệ thống thử nghiệm có thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin cá nhân
phải được bảo đảm an toàn thông tin như hệ thống đang vận hành thật.
h) Đối
với tuyên truyền, nâng cao nhận thức và đào đào tạo nhân lực về an toàn thông
tin mạng: Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành liên
quan khẩn trương, nghiêm túc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 224/KH-UBND ngày
26/8/2021 của UBND tỉnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức và
đào tạo nguồn nhân lực về an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
i) Bảo
đảm bố trí tối thiểu đạt 10% trong tổng kinh phí cho hạng mục an toàn thông tin
trong kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm, giai đoạn 5 năm và các dự
án công nghệ thông tin (trong trường hợp chủ đầu tư chưa có hệ thống kỹ thuật
hoặc thuê dịch vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng chuyên biệt đáp ứng được các
quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ).
k) Quán triệt, cử và tạo điều kiện
cho cán bộ, chuyên viên phụ trách công nghệ thông tin, an toàn thông tin tham
gia đầy đủ, nghiêm túc các đợt tập huấn, diễn tập về an toàn thông tin mạng.
2. Sở Thông tin và
Truyền thông
a) Căn cứ chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông tham mưu với Tỉnh
ủy, HĐND, UBND cụ thể hóa thành cơ chế, chính sách, khung pháp lý, nhiệm vụ bảo
đảm an toàn thông tin mạng của tỉnh.
b) Tăng cường công tác kiểm tra tuân
thủ quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng. Hàng năm chủ trì, phối
hợp tổ chức tối thiểu 02 đợt kiểm tra, đánh giá tuân thủ các quy định pháp luật
về an toàn thông tin đối với các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý (Ưu tiên, tập trung kiểm tra tuân thủ quy định pháp luật về bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin theo cấp độ theo quy định của Luật An toàn thông tin
mạng).
c) Duy trì và nâng cao hiệu quả của
mô hình bảo đảm an toàn thông tin “4 lớp” (Lực lượng tại chỗ; Tổ chức hoặc
doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp; Tổ chức hoặc doanh nghiệp độc lập
kiểm tra, đánh giá định kỳ; Kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát
quốc gia) theo Kế hoạch số 188-KH/TU ngày 17/7/2020
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 41-CT/TW ngày 24/3/2020
của Ban Bí thư về tăng cường phối hợp và triển khai đồng bộ các biện pháp bảo
đảm an toàn, an ninh mạng.
d) Khẩn trương đầu tư, nâng cấp, triển khai Trung tâm giám sát an
toàn thông tin mạng để thực hiện giám sát, phát hiện, cảnh báo an toàn thông
tin mạng tập trung cho các hệ thống thông tin của tỉnh (trên cơ sở kiện toàn bộ máy hiện
có, không làm phát sinh đơn vị, tổ chức mới).
đ) Tham mưu
tổ chức, kiện toàn lại Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh theo
hướng chuyên nghiệp, cơ động, có tối thiểu 05 chuyên gia an toàn thông tin mạng
(bao gồm cả chuyên gia thuê ngoài) đáp ứng chuẩn kỹ năng về an toàn thông tin
mạng do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định. Công bố số điện thoại đường dây
nóng 24/24 trên Cổng thông tin - Giao tiếp điện tử của tỉnh để tiếp nhận thông
tin báo cáo sự cố và hướng dẫn kịp thời cách phòng, ngừa, xử lý.
e) Khai thác, sử dụng Nền tảng điều
phối xử lý sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia do Cục An toàn thông tin triển
khai tại địa chỉ irlab.vn trong công tác báo cáo sự cố, ứng cứu sự cố, huấn
luyện, diễn tập để nâng cao năng lực cán bộ và được hỗ trợ khi xảy ra sự cố an
toàn thông tin mạng. Mỗi năm tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai tối thiểu 01 chiến dịch làm sạch không gian
mạng cho các cơ quan nhà nước của tỉnh.
g) Chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ tham mưu UBND
tỉnh kiện toàn tổ chức, biên chế, phê
duyệt vị trí việc làm về an toàn thông tin mạng cho đơn vị chuyên trách về an
toàn thông tin mạng; kết hợp giữa sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ và thuê ngoài
các chuyên gia để bảo đảm nguồn nhân lực cho công tác bảo đảm an toàn thông tin
mạng của tỉnh.
h) Hàng năm phối hợp với các cơ
quan, đơn vị tổ chức tối thiểu 01 đợt tập huấn kết hợp diễn tập an toàn thông
tin mạng thực chiến cho các hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên.
i) Hướng dẫn các sở ngành, địa
phương, đơn vị xây dựng và ban hành phương án, kịch bản ứng cứu sự cố.
k) Chịu
trách nhiệm toàn diện về công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn
tỉnh.
l) Định
kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị này với UBND
tỉnh.
3. Công an tỉnh
a) Chủ trì phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch của UBND tỉnh
triển khai Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách
thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030. Hoàn thành trước ngày 30/9/2023.
b) Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông triển khai các hoạt động thực thi bảo đảm an toàn thông tin mạng;
hoạt động thanh tra, kiểm tra về bảo đảm an toàn thông tin mạng và ứng cứu sự
cố an toàn thông tin mạng; các nhiệm vụ khác về an toàn thông tin mạng theo
chức năng, nhiệm vụ được giao và chỉ đạo của Bộ Công an.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh kiện toàn tổ chức, biên chế
và phê duyệt vị trí việc làm về an toàn thông tin mạng cho cơ quan chuyên trách
về an toàn thông tin mạng.
5. Sở Tài chính: Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị để rà soát, đề xuất nhu cầu kinh phí cho công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng
tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
6. Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử: Tăng cường đa
dạng hóa hình thức tuyên truyền về an toàn thông tin mạng trên các nền tảng số.
Tập trung thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế
hoạch số 224/KH-UBND ngày 26/8/2021 của UBND tỉnh tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, phổ biến kiến thức và đào tạo nguồn nhân lực về an toàn thông tin giai
đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin: Có trách nhiệm phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan trong công tác bảo đảm
an toàn thông tin mạng, ứng cứu sự cố đối với hạ tầng viễn thông, Internet;
thực hiện công bố thông tin đầu mối tiếp nhận sự cố trên cổng/trang thông tin
điện tử; cảnh báo đến khách hàng và hỗ trợ xử lý sự cố đối với dịch vụ do doanh
nghiệp cung cấp.
Yêu cầu Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan có trách
nhiệm thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|