TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93619/CT-TTHT
V/v kê khai thuế
TNCN
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Hanwha Energy
Corporation
(Địa chỉ: Tòa tháp văn phòng Thaiholdings Tower, số 210 Trần Quang Khải, 17
Tông Đản, phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; MST: 0108892637)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn 01/2020/CV-HECVN ngày
14/09/2020 của Công ty TNHH Hanwha Energy Corporation về việc kê khai thuế TNCN
(sau đây gọi tắt là "Công ty"), Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày
15/06/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với
cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa
đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của
các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của
các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính:
“...2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công
a) Nguyên tắc khai thuế
...a.4) Ủy quyền quyết toán thuế
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng
lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực
tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp
không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng
lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực
tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp
không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai
ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị
trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần
thu nhập này...
...a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền
lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới
183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có
mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
+ Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế
chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày tính đủ 12 (mười hai) tháng liên
tục.
+ Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế
chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân.
+ Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 6 quy định về kỳ tính thuế như
sau:
“Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh
doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam
từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam
dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại
Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12
tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính
thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Ví dụ 3: Ông B là người nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam
từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014 tính đến ngày 31/12/2014, ông B có mặt tại Việt
Nam tổng cộng 130 ngày. Trong năm 2015, tính đến 19/4/2015 ông B có mặt tại Việt
Nam tổng cộng 65 ngày. Kỳ tính thuế đầu tiên của ông B được xác định từ ngày
20/4/2014 đến hết ngày 19/4/2015. Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày
01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015.”
- Căn cứ Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/06/2020 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập
cá nhân
“Điều 1: Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều
19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH 12 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng
(132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có người lao động
nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày 25/10/2019, tính trong năm 2019 có
mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên tục kể
từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì khi khai quyết
toán thuế TNCN, cá nhân thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư số
92/2015/TT-BTC và không thuộc đối tượng được ủy quyền cho Công ty quyết toán
thuế. Trên ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK), cá nhân khai kỳ tính thuế thứ nhất từ
tháng 10/2019 đến tháng 9/2020, kỳ khai thuế thứ 2 từ tháng 01/2020 đến tháng
12/2020.
Hiện tại, Tổng cục Thuế đã nâng cấp ứng dụng HTKK phiên bản
4.4.6 đáp ứng Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 về việc áp dụng mức giảm trừ gia
cảnh mới từ ngày 01/01/2020. Đề nghị Công ty cập nhật ứng dụng HTKK mới để kê
khai đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng
mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được
đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra -
Kiểm Tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT1;
- Phòng CNTK;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|