ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2025/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 19
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BẢN TỈNH HÒA BÌNH BAN HÀNH
KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/2022/QĐ-UBND NGÀY 13 THÁNG 7 NĂM 2022 CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 ngày 11
tháng 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ
ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 27/2019/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Đo đạc và bản đồ; Nghị định số 136/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13
tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và
bản đồ;
Căn cứ Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản
đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
24/2018/TT-BTNMT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc
và bản đồ; Thông tư số 19/2024/TT-BTNMT ngày 31 tháng 10 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường, sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số
24/2018/TT-BTNMT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc
và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số
03/2023/TT-BTNMT ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy chuẩn quốc gia về bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000,
1:5.000;
Căn cứ Thông tư số
08/2024/TT-BTNMT ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai, và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số
26/2024/TT-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 51/TTr-STNMT ngày 24 tháng 01 năm
2025, Công văn số 467/STNMT-ĐĐBĐVT ngày 11 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số nội dung có liên quan đến hoạt động
đo đạc và bản đồ trên địa bản tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số
23/2022/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
1. Sửa
đổi khoản 1 Điều 4 như sau: “1. Bản đồ địa chính
a) Đo đạc lập mới bản đồ địa
chính, đo đạc lập lại bản đồ địa chính, đo đạc bổ sung bản đồ địa chính, đo đạc
chỉnh lý bản đồ địa chính thì phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024
của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin
đất đai; Điều 9 Thông tư số 26/2024/TT-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa
chính. Thiết kế kỹ thuật - dự toán, gồm các nội dung chính sau:
Sự cần thiết;
Cơ sở pháp lý;
Mục tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm
vụ;
Đặc điểm tình hình tự nhiên,
kinh tế, xã hội, hiện trạng sử dụng đất của địa phương nơi thực hiện đo đạc lập
bản đồ địa chính;
Tình hình đo đạc lập bản đồ địa
chính của địa phương; hiện trạng và khả năng sử dụng tài liệu đo đạc và bản đồ,
gồm bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, tài liệu ảnh,
các loại tài liệu, bản đồ khác và hồ sơ địa giới đơn vị hành chính;
Hiện trạng nguồn nhân lực,
trang thiết bị kỹ thuật, năng lực thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính của cơ
quan có chức năng quản lý đất đai của địa phương và các đơn vị trực thuộc nếu
có;
Xác định khối lượng từng hạng mục
công việc;
Thiết kế và giải pháp kỹ thuật;
Dự toán kinh phí;
Đánh giá tính khả thi và rủi ro
thực hiện;
Đóng gói, giao nộp sản phẩm;
Tổ chức thực hiện.
b) Đo chỉnh lý riêng từng thửa
đất của bản đồ địa chính, đo chỉnh lý bản đồ địa chính phục vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và mục đích quản lý đất đai khác có sử dụng ngân sách nhà nước thì
lập phương án nhiệm vụ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ; Điều 10 Thông tư số 26/2024/TT-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ
địa chính. Nội dung chính của phương án nhiệm vụ bao gồm:
Căn cứ lập phương án nhiệm vụ;
Mục tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm
vụ;
Xác định khối lượng từng hạng mục
công việc;
Giải pháp kỹ thuật thực hiện. Đối
với trường hợp trích đo bản đồ địa chính thì trong phương án nhiệm vụ phải có
giải pháp biên tập mảnh bản đồ địa chính có thửa đất trích đo và mảnh trích đo
bản đồ địa chính;
Kinh phí thực hiện;
Ký xác nhận sản phẩm, đóng gói,
giao nộp;
Tổ chức thực hiện.”
2. Sửa
đổi Điều 5 như sau:
“Điều 5. Thẩm định, phê duyệt
thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ đo đạc và bản đồ
1. Thẩm định thiết kế kỹ thuật
- dự toán, phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính, các nhiệm vụ đo đạc
và bản đồ khác sử dụng ngân sách nhà nước.
a) Đo đạc lập bản đồ địa chính
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP , cụ thể:
Cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định nội dung thiết kế kỹ thuật trong thiết kế
kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ. Cơ quan thẩm định nội dung dự toán kinh
phí trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.
b) Các nhiệm vụ đo đạc và bản đồ
khác
Cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định nội dung thiết kế kỹ thuật trong thiết kế
kỹ thuật - dự toán. Cơ quan thẩm định nội dung dự toán kinh phí trong thiết kế
kỹ thuật - dự toán thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về thẩm định
nội dung nhiệm vụ, dự toán kinh phí của nhiệm vụ chuyên ngành.
2. Thẩm định thiết kế kỹ thuật
- dự toán, phương án nhiệm vụ đo đạc và bản đồ không sử dụng ngân sách nhà nước.
Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định
hoặc thuê đơn vị có đủ tư cách pháp nhân và năng lực để thẩm định phương án kỹ
thuật và dự toán kinh phí đo đạc, bản đồ. Kết quả thẩm định là cơ sở để phê duyệt
phương án kỹ thuật và dự toán kinh phí.
3. Phê duyệt thiết kế kỹ thuật
- dự toán, phương án nhiệm vụ đo đạc và bản đồ
a) Các dự án đo đạc và bản đồ sử
dụng ngân sách nhà nước thì việc phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương
án nhiệm vụ đo đạc và bản đồ do cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt hoặc chủ đầu
tư phê duyệt theo ủy quyền của cơ quan quyết định đầu tư.
b) Các dự án đo đạc và bản đồ
không sử dụng ngân sách nhà nước thì việc phê duyệt phương án kỹ thuật và dự
toán kinh phí đo đạc, bản đồ thuộc thẩm quyền của chủ đầu tư.”
3. Sửa
đổi khoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Kiểm tra, thẩm định, nghiệm
thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện theo Thông tư số
24/2018/TT-BTNMT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc
và bản đồ; Thông tư số 19/2024/TT- BTNMT ngày 31 tháng 10 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường, sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số
24/2018/TT-BTNMT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc
và bản đồ.”
4. Sửa
đổi Điều 7 như sau:
“Điều 7. Xác nhận bản đồ
1. Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai cấp tỉnh xác nhận các sản phẩm bản đồ sử dụng làm tài liệu, hồ sơ phục
vụ giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định, gồm:
a) Bản đồ địa hình, bản đồ hiện
trạng các tỷ lệ nhằm phục vụ cho các mục đích: Xin cấp chỉ giới quy hoạch, lập
quy hoạch tổng mặt bằng, quy hoạch khu vực đô thị, khu vực phát triển đô thị,
khu chức năng đặc thù, khu vực cần lập quy hoạch phân khu và quy hoạch xây dựng
nông thôn; công trình ngầm đô thị; cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải;
thăm dò, khai thác khoáng sản, tài nguyên và môi trường; quy hoạch nông nghiệp,
lâm nghiệp, giao thông, thủy lợi;
b) Xác nhận bản đồ theo quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 9 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP. Cụ thể:
Bản đồ địa chính, bản đồ thực
hiện thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm
quyền Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Bản đồ chuyên đề.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai xác nhận bản đồ theo quy định tại khoản 5
Điều 9 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
a) Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm
tra, ký duyệt các loại bản đồ:
- Bản đồ phục vụ đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Bản đồ thực hiện thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền Uỷ ban
nhân dân cấp huyện;
- Bản đồ thực hiện nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất.
b) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai kiểm tra, ký duyệt bản đồ phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, trừ trường hợp bản đồ do Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện, ký
xác nhận.”
5. Sửa
đổi khoản 3 Điều 8 như sau:
“3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thực hiện theo quy định tại điểm
a, b, d khoản 2 Điều 58 Luật Đo đạc và Bản đồ, khoản 2 Điều 16 Nghị định số
27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2019, khoản 4 Điều 9 Nghị định số
101/2024/NĐ-CP , các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và thực hiện một
số nội dung cụ thể sau:
a) Tham gia quản lý mốc đo đạc
quốc gia, mốc đo đạc cơ sở chuyên ngành; quản lý đo đạc và bản đồ, những hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật; ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền
đối với các trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động đo đạc,
bản đồ và bảo vệ các công trình hạ tầng đo đạc tại địa phương.
b) Phối hợp với cơ quan có chức
năng quản lý đất đai cấp tỉnh xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự
án về đo đạc và bản đồ của địa phương, đảm bảo phù hợp với kế hoạch, dự án của Ủy
ban nhân dân tỉnh và triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
c) Là cơ quan quyết định đầu tư
các dự án đo đạc lập, đo đạc bổ sung, đo đạc lại, đo đạc chỉnh lý bản đồ địa
chính, kê khai đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất theo quy định phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước,
pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan.
d) Hàng năm báo cáo về hoạt động
đo đạc và bản đồ, tình trạng công trình hạ tầng đo đạc gửi cơ quan có chức năng
quản lý đất đai cấp tỉnh theo quy định.”
6. Bổ
sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 8 như sau: “3a. Cơ quan có chức năng quản
lý đất đai cấp huyện
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều này và thực hiện một
số nội dung cụ thể sau:
a) Là chủ đầu tư thực hiện các
dự án đo đạc lập, đo đạc bổ sung, đo đạc lại, đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính,
kê khai đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
b) Tham gia theo dõi, kiểm tra,
giám sát, nghiệm thu sản phẩm các dự án đo đạc lập, đo đạc bổ sung, đo đạc lại,
đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, kê khai đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh làm chủ đầu tư.
c) Tổng hợp, đề xuất Ủy ban
nhân dân cấp huyện hàng năm báo cáo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh
về hoạt động đo đạc, bản đồ thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định.”
7. Sửa
đổi khoản 4 Điều 8 như sau:
“4. Ủy ban nhân dân cấp xã
Thực hiện theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 58 Luật Đo đạc và Bản đồ, khoản 2 Điều 16 Nghị định số
27/2019/NĐ-CP ; khoản 7 Điều 9 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ; điểm a, khoản 8, Điều
11, điểm c, khoản 2, Điều 13, khoản 1, khoản 2 Điều 23 các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan và thực hiện một số nội dung cụ thể sau:
a) Bảo vệ mốc đo đạc quốc gia,
mốc đo đạc cơ sở chuyên ngành; quản lý, bảo vệ đối với các điểm địa chính trên
địa bàn; ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm các
quy định của pháp luật về hoạt động đo đạc, bản đồ và bảo vệ các công trình hạ
tầng đo đạc tại địa phương;
b) Phối hợp với các chủ đầu tư
để tiếp nhận, quản lý hệ thống bản đồ, hồ sơ địa giới hành chính, mốc quy hoạch
xây dựng, giao thông, dự án đo đạc và bản đồ theo quy định;
c) Hàng năm báo cáo về tình trạng
công trình hạ tầng đo đạc gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh qua cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tổng hợp theo quy định.”
8. Bổ
sung khoản 5 Điều 8 như sau:
“5. Văn phòng Đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
Thực hiện theo quy định tại khoản
5 Điều 9 Nghị định số 101/2024/NĐ- CP, các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan và thực hiện một số nội dung cụ thể sau:
a) Thu thập, lưu trữ, cung cấp
thông tin, dữ liệu, sản phẩm về đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra, ký duyệt bản đồ
theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy định này.”
Điều 2. Thay
thế cụm từ “Sở Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “cơ quan có chức năng quản
lý đất đai cấp tỉnh” tại khoản 1, điểm đ và điểm e khoản 2 Điều 8, khoản 1 và
khoản 5 Điều 10, khoản 2 Điều 12 của Quy định một số nội dung có liên quan đến
hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bản tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định
số 23/2022/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 19 tháng 02 năm 2025.
Các nội dung khác không sửa đổi
tại Quyết định này thực hiện theo Quyết định số 23/2022/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh Hòa Bình;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học và Công báo, Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN (PMD).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Quách Tất Liêm
|