BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2023/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 6 năm 2023
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH QUỐC GIA TỶ LỆ 1:2.000, 1:5.000
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Đo
đạc và bản đồ ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Nghị
định số 67/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm
2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Nghị
định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo
đạc và bản đồ; Nghị định số 136/2021/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm
2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 22/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh
doanh lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc, Bản
đồ và Thông tin địa lý Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ
trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ địa hình quốc gia
tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ địa hình quốc
gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, mã số QCVN 72:2023/BTNMT.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 29 tháng 12 năm 2023.
2. Thông tư số 19/2019/TT-BTNMT
ngày 08 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ
thuật về nội dung và ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000
hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Cục trưởng Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin
địa lý Việt Nam có trách nhiệm tổ chức phổ biến, kiểm tra việc thực hiện Thông
tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên
và Môi trường để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu:
VT, PC, KHCN, ĐĐBĐVN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Phương Hoa
|
QCVN
72:2023/BTNMT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH QUỐC GIA TỶ LỆ 1:2.000, 1:5.000
National technical
regulation on national topographic maps at scales 1:2.000, 1:5.000
Mục lục
Lời nói đầu
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
3. Tài liệu viện dẫn
4. Giải thích từ ngữ
5. Độ chính xác của bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000,
1:5.000
6. Định dạng sản phẩm bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ
1:2.000, 1:5.000
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
1. Cơ sở toán học
2. Nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000,
1:5.000
2.1 Tổ chức các nhóm lớp dữ liệu của bản đồ
địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000
2.2 Yêu cầu kỹ thuật thể hiện các yếu tố nội
dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000.
2.3 Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới
hành chính
2.4 Quy định nội dung nhóm lớp cơ sở toán học
2.5 Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu dân cư
2.6 Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu địa hình
2.7 Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu giao thông
2.8 Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật
2.9 Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu thủy văn
3. Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000
4. Siêu dữ liệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000
III. QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ
1. Phương thức đánh giá sự phù hợp
2. Quy định về công bố hợp quy
3. Phương pháp thử
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Phụ lục A
Bảng màu
ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000
Phụ lục B
Ký hiệu bản
đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 5.000
Phụ lục C
Bảng quy
định chữ viết tắt danh từ chung trên bản đồ
Phụ lục D
Mẫu khung
bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000
Phụ lục E
Mẫu khung
bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:5.000
Lời nói đầu
QCVN 72:2023/BTNMT do Cục Đo đạc, Bản đồ và
Thông tin địa lý Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế
trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành theo Thông tư số: 03/2023/TT-BTNMT ngày 27 tháng 06 năm 2023.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH QUỐC
GIA TỶ LỆ 1:2.000, 1:5.000
National technical regulation on national topographic
map at scales 1:2.000, 1:5.000
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định kỹ thuật về nội
dung, ký hiệu và siêu dữ liệu của bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000.
Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với các cơ quan quản
lý, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thành lập, lưu trữ, quản lý, cung cấp, sử
dụng bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000.
QCVN 42:2020/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn
thông tin địa lý cơ sở.
TCVN 12687: 2019 Cơ sở dữ liệu địa lý - Xây dựng siêu
dữ liệu.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp tài liệu viện dẫn có sự sửa
đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo văn bản đã được sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới.
Trong quy chuẩn kỹ thuật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
4.1 Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000
là bản đồ địa hình trên đất liền, đảo, quần đảo và bản đồ địa hình đáy biển được
xây dựng trong hệ tọa độ quốc gia và hệ độ cao quốc gia để sử dụng thống nhất
trong cả nước.
4.2 Ký hiệu theo tỷ lệ là ký hiệu có kích thước tỷ lệ
với kích thước thực của đối tượng địa lý.
4.3 Ký hiệu nửa theo tỷ lệ là ký hiệu có kích thước một
chiều tỷ lệ với kích thước thực của đối tượng địa lý, kích thước chiều kia biểu
thị quy ước.
4.4 Ký hiệu không theo tỷ lệ là ký hiệu có dạng hình học
tượng trưng cho đối tượng địa lý và kích thước quy ước, không theo kích thước
thực của đối tượng địa lý.
4.5 Đơn vị tính các giá trị đo biểu thị trên bản đồ:
độ cao, độ sâu, độ dài, độ rộng, tỷ cao, tỷ sâu tính bằng mét (m); trọng tải cầu,
phà tính bằng tấn; điện áp tính bằng Kilôvôn (kV), Vôn (V).
4.6 Điểm tọa độ quốc gia là điểm đo đạc quốc gia có
giá trị tọa độ được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy
định kỹ thuật.
4.7 Điểm độ cao quốc gia là điểm đo đạc quốc gia có
giá trị độ cao được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy
định kỹ thuật.
4.8 Điểm tọa độ, độ cao quốc gia là điểm đo đạc quốc
gia có giá trị tọa độ và có giá trị độ cao được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật.
4.9 Điểm trọng lực quốc gia là điểm đo đạc quốc gia
có giá trị gia tốc lực trọng trường được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, quy định kỹ thuật.
4.10 GeoTIFF là tệp ảnh số có phần mở rộng là *.tif gắn
với tọa độ của các đối tượng địa lý trong một hệ tọa độ xác định.
4.11 GeoPDF là tệp dữ liệu có phần mở rộng là *.pdf gắn
với tọa độ của các đối tượng địa lý trong một hệ tọa độ xác định. Tệp GeoPDF chứa
dữ liệu không gian và thuộc tính của các đối tượng địa lý.
5.1 Sai số trung phương về mặt phẳng của các đối tượng
địa lý biểu thị trên bản đồ địa hình quốc gia theo tỷ lệ bản đồ thành lập không
được vượt quá các giá trị dưới đây:
a) 0,5 mm trên bản đồ đối với vùng đồng bằng, vùng đồi,
núi thấp;
b) 0,7 mm trên bản đồ đối với vùng núi cao và vùng ẩn
khuất.
5.2 Sai số trung phương về độ cao của các đối tượng địa
lý biểu thị trên bản đồ địa hình quốc gia không được vượt quá các giá trị quy định
ở Bảng 1 dưới đây:
Bảng 1 - Quy định sai số trung phương về độ cao của
các đối tượng địa lý
Khoảng cao đều đường
bình độ cơ bản
|
Sai số trung phương
về độ cao (m)
|
1:2.000
|
1:5.000
|
0,5 m
|
0,125
|
0,125
|
1,0 m
|
0,25
|
0,25
|
2,5 m
|
0,8
|
0,8
|
5,0 m
|
1,7
|
1,7
|
Đối với khu vực ẩn khuất và đặc biệt khó khăn các sai
số trên được phép tăng lên 1,5 lần.
5.3 Khi kiểm tra, sai số giới hạn về mặt phẳng và độ
cao của các đối tượng địa lý không được phép vượt quá 2,5 lần sai số trung
phương. Sai số lớn nhất không vượt quá sai số giới hạn. Số lượng các trường hợp
có sai số lớn hơn 2,0 lần sai số trung phương không vượt quá 5% tổng số các trường
hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số đều không được mang tính hệ thống.
6.1 Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 gồm
dạng số và dạng in trên giấy.
6.2 Bản đồ địa hình quốc gia dạng số ở định dạng
GeoTIFF-24 bit và định dạng GeoPDF độ phân giải từ 300 dpi trở lên. Mỗi mảnh bản
đồ địa hình quốc gia dạng số có một tệp siêu dữ liệu kèm theo.
1. Cơ sở toán học
1.1 Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000
được thành lập trong hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000, hệ độ cao quốc
gia.
1.2 Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000
được thành lập trong phép chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 3° có hệ số điều
chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9999.
1.3 Số hiệu múi, kinh tuyến trục và kinh tuyến biên từng
múi quy định tại Bảng 2 dưới đây.
Bảng 2 - Quy định kinh tuyến trục của múi chiếu bản đồ
Số hiệu múi
|
Kinh tuyến biên
trái
|
Kinh tuyến trục
|
Kinh tuyến biên phải
|
481
|
100°30’
|
102°
|
103°30’
|
482
|
103°30’
|
105°
|
106°30’
|
491
|
106°30’
|
108°
|
109°30’
|
492
|
109°30’
|
111°
|
112°30’
|
501
|
112°30’
|
114°
|
115°30’
|
502
|
115°30’
|
117°
|
118°30’
|
1.4 Phân mảnh và phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc
gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 cụ thể như sau:
1.4.1 Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa
hình quốc gia tỷ lệ 1:5.000
a) Mỗi mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:100.000
được chia thành 256 mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:5.000, mỗi mảnh có
kích thước 1’52,5”X1’52,5”, ký hiệu bằng số từ 1 đến 256 theo thứ tự từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới.
b) Phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:5.000
gồm phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:100.000 chứa mảnh bản đồ địa
hình quốc gia tỷ lệ 1:5.000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ địa
hình quốc gia tỷ lệ 1:5.000 trong mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:100.000
đặt trong ngoặc đơn.
VÍ DỤ: Mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:5.000 có
phiên hiệu F-48-68-(256).
1.4.2 Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình
quốc gia tỷ lệ 1:2.000
a) Mỗi mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:5.000 được
chia thành 9 mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, mỗi mảnh có kích thước
37,5”X37,5”, ký hiệu bằng chữ La-Tinh a, b, c, d, e, f, g, h, k (bỏ qua i, j để
tránh nhầm lẫn với 1) theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
b) Phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000
gồm phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:5.000 chứa mảnh bản đồ địa
hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ địa
hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 trong mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:5.000,
đặt trong ngoặc đơn cả ký hiệu của mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:5.000
và mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000.
VÍ DỤ: Mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 có
phiên hiệu F-48-68-(256-k).
2.1 Tổ chức các nhóm lớp dữ liệu của bản đồ địa
hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000.
Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 được
thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 bao gồm
các nhóm lớp dữ liệu sau:
a) Nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành
chính;
b) Nhóm lớp cơ sở toán học;
c) Nhóm lớp dữ liệu dân cư;
d) Nhóm lớp dữ liệu địa hình;
đ) Nhóm lớp dữ liệu giao thông;
e) Nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật;
g) Nhóm lớp dữ liệu thủy văn.
2.2 Yêu cầu kỹ thuật
thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000.
2.2.1 Nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000,
1:5.000 được trình bày bằng các ký hiệu tương ứng theo mẫu Ký hiệu bản đồ địa
hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 quy định tại Điều 3 Phần II
của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
2.2.2 Độ chính xác biểu thị các yếu tố nội dung bản đồ
phải bảo đảm các quy định tại Điều 5 Phần I của Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia này.
2.2.3 Mỗi đối tượng địa lý được trình bày trên bản đồ
địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 bằng một loại ký hiệu sau đây:
a) Trình bày bằng ký hiệu theo tỷ lệ khi các đối tượng
địa lý hình tuyến có chiều rộng đạt từ 1m trở lên đối với tỷ lệ 1:2.000 và 2,5
m trở lên đối với tỷ lệ 1:5.000; đối với các đối tượng địa lý dạng vùng nguyên
tắc trình bày bằng ký hiệu theo tỷ lệ được quy định chi tiết theo từng nhóm dữ
liệu bản đồ;
b) Trình bày bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ khi các đối
tượng địa lý hình tuyến có chiều rộng nhỏ hơn 1 m đối với tỷ lệ 1:2.000 và nhỏ
hơn 2,5 m đối với tỷ lệ 1:5.000;
c) Trình bày bằng ký hiệu không theo tỷ lệ đối với các
đối tượng địa lý không vẽ được theo tỷ lệ hoặc khi cần thêm ký hiệu tượng trưng
đặt vào giữa ký hiệu theo tỷ lệ để làm tăng tính trực quan của bản đồ;
d) Trình bày bằng ghi chú thuyết minh khi các đối tượng
địa lý không có ký hiệu tượng trưng hoặc thuyết minh các tính chất của đối tượng
địa lý. Ghi chú thuyết minh được quy định tại Phụ lục B của Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia này.
2.2.4 Những yếu tố nội dung trình bày song song với
khung nam bản đồ:
a) Các ký hiệu không theo tỷ lệ trừ ký hiệu nhà không
theo tỷ lệ và các ký hiệu trình bày theo các đối tượng địa lý liên quan;
b) Tên dân cư, tên đơn vị hành chính;
c) Ghi chú độ cao của điểm độ cao, ghi chú độ sâu của điểm
độ sâu, các ghi chú tên riêng;
d) Tên của các địa vật và ghi chú thuyết minh;
đ) Các ký hiệu tượng trưng cho phân bố thực vật, chất
đất.
2.2.5 Các ký hiệu và ghi chú khác bố trí theo hướng của
địa vật, đầu chữ và số hướng lên phía Bắc. Ghi chú độ cao đường bình độ, độ sâu
đường bình độ sâu đầu số phải hướng về phía có độ cao cao hơn và ưu tiên đầu chữ
hướng lên phía Bắc. Những ghi chú không bố trí theo hướng địa vật được thì bố
trí song song với khung nam bản đồ.
2.2.6 Vị trí tâm ký hiệu:
a) Ký hiệu có dạng hình học cơ bản: tâm ký hiệu là tâm
của các hình cơ bản đó;
b) Ký hiệu tượng hình có đường đáy: tâm ký hiệu là điểm
giữa của đường đáy;
c) Ký hiệu có chân vuông góc hoặc chấm tròn, vòng tròn
ở chân: tâm ký hiệu là đỉnh góc vuông ở chân hoặc tâm chấm tròn ở chân;
d) Ký hiệu rỗng chân: tâm ký hiệu ở giữa hai chân;
đ) Ký hiệu hình tuyến: tâm ký hiệu là trục giữa của ký
hiệu.
2.2.7 Khi sử dụng ký hiệu để biểu thị chính xác vị
trí đối tượng địa lý, tâm của ký hiệu phải đặt trùng với tâm của đối tượng.
2.2.8 Khi nhiều đối tượng địa lý trùng hoặc gần nhau,
yêu cầu thể hiện chính xác, đúng vị trí những đối tượng địa lý có mức ưu tiên
cao hơn và đối tượng địa lý có ý nghĩa phương vị cao hơn. Những đối tượng địa
lý có mức ưu tiên thấp hơn trình bày ngắt hoặc nhường nét cho những đối tượng địa
lý có mức ưu tiên cao hơn. Quy định mức ưu tiên các đối tượng địa lý khi thể hiện
trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 cụ thể như sau:
a) Đối với các đối tượng địa lý độc lập ưu tiên thể hiện
theo thứ tự sau: điểm đo đạc quốc gia; đối tượng địa lý có ý nghĩa phương vị
cao hơn, chất liệu kiên cố hơn;
b) Đối với các đối tượng địa lý hình tuyến ưu tiên
theo thứ tự sau: đường sắt, sông suối, đường bộ, kênh mương, ranh giới sử dụng
đất, ranh giới thực vật;
c) Trường hợp đặc biệt cho phép xê dịch ký hiệu 0,2 mm
trên bản đồ nhưng phải đảm bảo tuân thủ mức độ ưu tiên của các đối tượng địa lý.
2.2.9 Khi các ký hiệu giao nhau, ký hiệu có vị trí
không gian ở trên hoặc thứ tự ưu tiên cao hơn trình bày đầy đủ, ký hiệu ở dưới
ngắt để không giao cắt ký hiệu trên (trừ các trường hợp có ký hiệu quy định
riêng).
2.2.10 Các ký hiệu không theo tỷ lệ có tâm nằm trong
mảnh bản đồ, phần thừa ra ngoài không quá 1/4 ký hiệu được vẽ ra ngoài khung để
trình bày hoàn chỉnh. Nếu có tâm nằm sát mép khung trong thì phải trình bày
trên cả hai mảnh bản đồ kề nhau, nét khung dừng lại cách ký hiệu 0,2 mm.
2.2.11 Nguyên tắc thể hiện tên gọi các đối tượng địa
lý trên bản đồ
a) Đối với những khu vực có mật độ dày đặc cho phép
thu nhỏ cỡ chữ bằng 2/3 cỡ chữ quy định trong ký hiệu;
b) Khi thể hiện tên các đối tượng địa lý ưu tiên thể
hiện tên những đối tượng lớn, có ý nghĩa quan trọng, nổi tiếng hoặc có ý nghĩa
định hướng. Trường hợp độ dung nạp của bản đồ không cho phép thể hiện đầy đủ
tên của các đối tượng địa lý hoặc nếu thể hiện đầy đủ thì chữ ghi chú ảnh hưởng
đến nội dung khác và khả năng đọc của bản đồ thì có thể sử dụng ghi chú viết tắt
danh từ chung. Các chữ viết tắt danh từ chung tuân theo quy định tại Phụ lục C
của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này;
c) Các đối tượng địa lý có diện phân bố rộng thể hiện
tên gọi trong phạm vi phân bố của đối tượng địa lý đó và có thể lặp lại với khoảng
cách thích hợp, mỹ quan;
d) Các đối tượng địa lý dạng tuyến dài thể hiện tên gọi
lặp lại với khoảng cách từ 10 đến 15 cm;
đ) Các đối tượng địa lý nằm trên nhiều mảnh bản đồ thì
thể hiện tên gọi trên tất cả các mảnh khi độ dung nạp nội dung bản đồ cho phép.
Riêng tên dân cư nằm trên 2 mảnh trở lên thì thể hiện tên dân cư chính ở mảnh tập
trung đông dân cư hơn, mảnh còn lại ghi chú là tên dân cư nhắc lại quy định
trong ký hiệu.
2.3 Quy định nội
dung nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính
2.3.1 Nhóm lớp
dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính thể hiện về đường biên giới quốc
gia, hệ thống mốc quốc giới; điểm cơ sở, đường cơ sở dùng để tính chiều rộng
lãnh hải Việt Nam, điểm đặc trưng biên giới quốc gia; thể hiện đường địa giới
hành chính các cấp trên đất liền và đường ranh giới hành chính các cấp trên biển,
hệ thống mốc địa giới hành chính.
2.3.2 Đường
biên giới quốc gia và mốc quốc giới được thể hiện đầy đủ, chính xác, thống nhất
theo bản đồ chuẩn biên giới quốc gia. Đường biên giới quốc gia phải thể hiện
liên tục không đứt đoạn.
2.3.3 Đường địa
giới hành chính và mốc địa giới hành chính các cấp được thể hiện đầy đủ theo hồ
sơ, bản đồ địa giới hành chính. Đường địa giới hành chính các cấp phải thể hiện
liên tục không đứt đoạn cho đến giao ngắt với đường địa giới cùng cấp.
2.3.4 Đường ranh giới hành chính trên biển các cấp chỉ
thể hiện khi có yêu cầu cụ thể tại từng thời điểm thành lập, cập nhật bản đồ
khi có đầy đủ cơ sở pháp lý.
2.3.5 Nguyên tắc
thể hiện đường biên giới quốc gia, đường địa giới hành chính các cấp:
a) Trường hợp đường biên giới quốc gia, đường địa giới
hành chính các cấp trùng với đối tượng hình tuyến trình bày nửa tỷ lệ, hoặc
theo tỷ lệ nhưng độ rộng của đối tượng hình tuyến trên bản đồ nhỏ hơn 1 mm thì
được xê dịch và trình bày so le hai bên đối tượng hình tuyến đó, mỗi đoạn từ 3
đến 4 đốt ký hiệu. Khoảng cách từ đường biên giới quốc gia, đường địa giới hành
chính các cấp đến đối tượng hình tuyến trên bản đồ là 0,2 mm;
b) Trường hợp đường biên giới quốc gia, đường địa giới
hành chính các cấp trùng nhau thì ưu tiên biểu thị đường biên giới, địa giới
hành chính cấp cao nhất.
c) Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng
với đối tượng hình tuyến trình bày theo tỷ lệ trên bản đồ có độ rộng từ 1mm trở
lên thì đường địa giới hành chính các cấp được trình bày vào trong lòng đối tượng
hình tuyến đó;
d) Khi kết thúc hoặc bắt đầu một đoạn ký hiệu của đường
biên giới quốc gia, đường địa giới hành chính các cấp phải trình bày được ký hiệu
đầy đủ, không thừa nét hoặc thiếu chấm. Ngã ba, ngã tư đường biên giới quốc
gia, đường địa giới hành chính các cấp phải trình bày rõ giao cắt của các đối
tượng.
đ) Đối với đường ranh giới hành chính các cấp trên biển
không cần trình bày so le đối tượng;
e) Thể hiện đường cơ sở và điểm cơ sở trên bản đồ địa
hình quốc gia khi có yêu cầu.
2.3.6 Nguyên tắc
thể hiện tên đơn vị hành chính:
a) Tên xã bố trí ở khu vực trung tâm xã. Trường hợp phạm
vi xã bị chia cắt trên nhiều mảnh bản đồ thì ưu tiên trình bày tên xã trong mảnh
có trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã, trường hợp mảnh có trụ sở ủy ban nhân dân cấp
xã không đủ diện tích để trình bày tên xã thì ghi chú tên xã trong mảnh có phạm
vi rộng nhất, các mảnh khác chỉ trình bày tên xã ngoài khung bản đồ. Tên xã gồm
cả danh từ chung và không viết tắt;
b) Tên đơn vị hành chính cấp huyện trong phạm vi mảnh
bản đồ được trình bày phía dưới tên đơn vị hành chính cấp xã có trụ sở Ủy ban
nhân dân của cấp huyện. Nếu tên đơn vị hành chính cấp xã trùng với tên huyện
thì trình bày tên đơn vị hành chính cấp xã theo ký hiệu tên huyện lỵ và không
thể hiện tên huyện;
c) Tên đơn vị hành chính cấp tỉnh trong phạm vi mảnh bản
đồ được trình bày phía dưới tên đơn vị hành chính cấp huyện có trụ sở Ủy ban
nhân dân của cấp tỉnh, nếu tên đơn vị hành chính cấp huyện trùng với tên tỉnh
thì trình bày tên đơn vị hành chính cấp huyện theo ký hiệu tên tỉnh lỵ và không
thể hiện tên tỉnh;
d) Đối với các đảo, quần đảo thì trình bày tên đơn vị
hành chính quản lý trong ngoặc đơn;
2.4 Quy định nội
dung nhóm lớp cơ sở toán học
2.4.1 Nhóm lớp cơ sở toán học thể hiện trên bản đồ
các nội dung về hệ quy chiếu, lưới chiếu bản đồ, phiên hiệu mảnh, tỷ lệ bản đồ,
điểm đo đạc quốc gia trong phạm vi mảnh bản đồ, các nội dung trình bày ngoài
khung bản đồ cụ thể như sau:
a) Lưới chiếu bản đồ thể hiện trên bản đồ bằng lưới tọa
độ vuông góc, tọa độ địa lý góc khung;
b) Thể hiện lưới tọa độ vuông góc với mật độ 0,2 km x
0,2 km đối với bản đồ tỷ lệ 1:2.000 và 0,5 km x 0,5 km đối với bản đồ tỷ lệ 1:5.000.
Thể hiện cả lưới tọa độ vuông góc của múi kề cận nếu mảnh bản đồ nằm ở biên của
múi chiếu;
c) Ghi chú khung trong bao gồm ghi chú tên đơn vị hành
chính cạnh khung và phiên hiệu mảnh tiếp biên;
d) Các yếu tố trình bày ngoài khung gồm: tên mảnh,
phiên hiệu mảnh, tên đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện thuộc phạm vi mảnh
bản đồ, bảng chắp, giải thích ký hiệu, tỷ lệ bản đồ, thước tỷ lệ, thước độ dốc,
ghi chú khung nam;
đ) Phần nội dung ghi chú khung nam ở góc Đông Nam dưới
khung ngoài gồm tên chủ đầu tư, phương pháp thành lập, năm thành lập, đơn vị
thành lập, thông tin hệ tọa độ, độ cao, kinh tuyến trục. Đối với bản đồ in có
thêm thông tin về tổ chức in và năm in bản đồ;
e) Các điểm tọa độ quốc gia, điểm độ cao quốc gia, điểm
tọa độ, độ cao quốc gia, điểm trọng lực quốc gia, trạm định vị vệ tinh quốc gia
được trình bày bằng ký hiệu tương ứng.
g) Tên gọi của mảnh bản đồ lấy theo tên gọi của điểm
dân cư có nhiều nhà nhất có trong mảnh bản đồ. Nếu không có điểm dân cư thì chọn
tên của địa vật chiếm diện tích nhiều nhất hoặc cao nhất trong mảnh bản đồ;
h) Khi lập bản đồ, trong trường hợp phần đất liền (hoặc
phần lãnh thổ Việt Nam) chỉ chiếm khoảng 1/5 diện tích hoặc nhỏ hơn thì cho
phép ghép mảnh vào mảnh bản đồ kề sát nếu phần diện tích này nối liền với mảnh
bản đồ đó. Mảnh bản đồ kề sát đó được phép mở rộng kích thước khung (gọi là phá
khung). Đường khung mở rộng này vẫn phải lấy đường kinh tuyến hoặc vĩ tuyến chẵn
đến 1” làm giới hạn cho mảnh bản đồ. Đối với những mảnh bản đồ phá khung thì số
hiệu của mảnh chính ghi trước, số hiệu của mảnh phụ ghi sau; trình bày tọa độ địa
lý ở vị trí 4 góc khung mảnh chính và vị trí giới hạn mảnh bản đồ theo đường
khung mở rộng.
2.4.2 Mẫu khung bản đồ và các ghi chú ngoài khung quy
định tại Phụ lục D và Phụ lục E của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
2.5 Quy định nội
dung nhóm lớp dữ liệu dân cư
2.5.1 Nhóm lớp dữ liệu dân cư thể hiện các khu dân cư
và các công trình liên quan đến dân cư, gồm khu dân cư đô thị, khu dân cư nông
thôn, khu công nghiệp, khu chức năng đặc thù, khu dân cư khác, các công trình
dân sinh, cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội khác.
2.5.2 Nhà được trình bày trên bản đồ bằng các ký hiệu
khối nhà, nhà kiên cố, nhà không kiên cố, nhà đơn sơ theo các giá trị thuộc
tính tương ứng trong cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000.
2.5.3 Việc thể hiện nhà tuân theo các nguyên tắc sau:
a) Nhà từ hai tầng trở lên phải thể hiện số tầng;
b) Khoảng cách giữa hai nhà nhỏ hơn 0,3 mm trên bản đồ
thì cho phép thể hiện đường viền nhà chung;
c) Ưu tiên thể hiện mép đường giao thông, ranh giới,
tường rào khu chức năng trong trường hợp trùng với đường viền nhà.
2.5.4 Ủy ban nhân dân các cấp được trình bày bằng ký
hiệu đặt tại vị trí tòa nhà là trụ sở Ủy ban.
2.5.5 Biểu thị tất cả các họng nước chữa cháy, tháp
nước bể nước, các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường và
các trạm quan trắc tài nguyên và môi trường khác; các trạm thu phát sóng hoặc cột
ăng-ten trên mặt đất có chiều cao từ 30 m trở lên và tất cả các cột ăng-ten phát
thanh, truyền hình thuộc đài phát thanh, truyền hình từ cấp tỉnh trở lên.
2.5.6 Hệ thống đường dây tải điện bao gồm các tuyến
truyền tải điện cao, trung thế có điện áp từ 1kV trở lên và các trạm biến áp. Đường
dây tải điện phải ghi chú chỉ số điện áp, được bắt đầu và kết thúc tại cột điện
hoặc trạm điện và phải biểu thị thành hệ thống trong toàn khu đo. Biểu thị các
đường dây tải điện ngoài khu dân cư có điện áp từ 380V trở lên.
2.5.7 Đối với các đối tượng địa lý thể hiện trên bản
đồ theo tỷ lệ mà không có ký hiệu quy định riêng trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia này thì phải dùng ghi chú thuyết minh để thể hiện đầy đủ.
2.5.8 Ranh giới các công trình xây dựng, các khu chức
năng đặc thù được trình bày trên bản đồ bằng ký hiệu hàng rào, thành lũy, ranh
giới sử dụng đất. Ranh giới sử dụng đất được thể hiện dựa trên các tài liệu của
cơ quan có thẩm quyền.
2.5.9 Thể hiện đầy đủ tên gọi các đối tượng dân cư
như sau:
a) Khu dân cư;
b) Các khu chức năng đặc thù gồm: khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu du lịch, khu nghiên cứu, đào tạo,
khu thể dục thể thao.
c) Các công trình công cộng: cơ sở y tế, cơ sở giáo dục…;
d) Trụ sở doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp lớn;
đ) Siêu thị, trung tâm thương mại có diện tích trên bản
đồ từ 30 mm2 trở lên; chợ có khuôn viên độc lập…;
e) Các công trình tôn giáo, tín ngưỡng;
g) Công trình văn hóa: thư viện, nhà hát, bảo tàng,
nhà thi đấu, sân vận động từ cấp huyện trở lên, nhà văn hóa cấp xã trở lên, khu
vui chơi giải trí;
h) Các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn,
môi trường và các trạm quan trắc tài nguyên và môi trường khác;
i) Các trạm biến áp, trạm thu phát sóng có khuôn viên
độc lập.
k) Nhà an ninh, quốc phòng; Công trình an ninh, công trình
quốc phòng (doanh trại quân đội, trụ sở quốc phòng chỉ nghi chú Quân đội).
2.5.10 Tên gọi của khu dân cư phải thể hiện rõ vị trí
của đối tượng, tên dân cư thuộc đơn vị hành chính nào phải bố trí trong phạm vi
địa giới đơn vị hành chính đó. Trường hợp khu dân cư phân bố rải rác sử dụng
tên dân cư nhắc lại để thể hiện cho hợp lý; thể hiện tên các khu dân cư cấp
thôn, làng, bản. Không thể hiện tên tổ dân phố ở khu vực đô thị. Nếu tên dân cư
gồm 2 âm tiết trở lên thì chỉ trình bày tên riêng. Nếu tên dân cư có danh từ
riêng chỉ có một âm tiết hoặc dạng số thì phải trình bày cả danh từ chung và
tên riêng.
VÍ DỤ: Tân Tiến, Bình Hòa, thôn Đoài, ấp Bắc, thôn 1
2.5.11 Các đối tượng địa lý có đồ hình rộng lớn, nằm
trên nhiều mảnh bản đồ như nông, lâm trường, trang trại, khu di tích lịch sử,
khu chế xuất, khu công nghiệp, sân gôn, bãi thải, công trình… tên gọi cần được
nhắc lại theo mật độ thích hợp.
2.6 Quy định nội
dung nhóm lớp dữ liệu địa hình
2.6.1 Nhóm lớp dữ liệu địa hình mô tả hình dạng, đặc
trưng của bề mặt trái đất và bề mặt địa hình đáy biển của cửa sông (nơi giao với
biển), cảng biển bao gồm: điểm độ cao, điểm độ sâu, đường bình độ, đường bình độ
sâu và các dạng địa hình đặc biệt.
2.6.2 Đường bình độ được thể hiện trên bản đồ địa
hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 gồm: đường bình độ cơ bản, đường bình độ nửa
khoảng cao đều cơ bản, đường bình độ phụ và đường bình độ vẽ nháp. Đường bình độ
sâu thể hiện trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 gồm: đường
bình độ sâu cơ bản, đường bình độ sâu nửa khoảng cao đều, đường bình độ sâu phụ,
đường bình độ sâu vẽ nháp.
2.6.3 Trên một mảnh bản đồ chỉ thể hiện địa hình bằng
một khoảng cao đều đường bình độ cơ bản và một khoảng cao đều đường bình độ sâu
cơ bản phù hợp nhất với độ dốc của bề mặt địa hình và độ sâu của đáy biển.
Trong trường hợp địa hình xen kẽ nhau, phải căn cứ vào dạng địa hình nào chiếm
đa phần để chọn khoảng cao đều đường bình độ cơ bản, đường bình độ sâu cơ bản
thích hợp. Trường hợp đặc biệt, có thể sử dụng hai khoảng cao đều đường bình độ
cơ bản, đường bình độ sâu cơ bản để thể hiện nhưng phải quy định rõ trong Thiết
kế kỹ thuật - dự toán và bổ sung thông tin trong siêu dữ liệu bản đồ kèm theo.
2.6.4 Khoảng cao đều đường bình độ cơ bản phải lựa chọn
tương ứng theo độ dốc địa hình quy định tại Bảng 3:
Bảng 3 - Quy định khoảng cao đều đường bình độ cơ bản
Độ dốc của địa hình
|
Khoảng cao đều đường
bình độ cơ bản (m)
|
1:2.000
|
1:5.000
|
Dưới 2°
|
0,5 và 1,0
|
1,0
|
Từ 2° đến 6°
|
0,5, 1,0 và 2,5
|
1,0 và 2,5
|
Trên 6°
|
2,5
|
2,5 và 5,0
|
2.6.5 Khoảng cao đều đường bình độ sâu cơ bản được
quy định cho từng vùng địa hình đáy biển, phụ thuộc vào độ dốc của bề mặt địa
hình và độ sâu của đáy biển được quy định theo Bảng 4 dưới đây:
Bảng 4 - Quy định khoảng cao đều đường bình độ sâu cơ
bản
Độ dốc địa hình
|
Độ sâu (m)
|
Khoảng cao đều đường
bình độ sâu cơ bản (m)
|
Dưới 2°
|
0 - 50
|
2
|
50-200
|
5
|
200-1000
|
10
|
Từ 2° đến 6°
|
0-200
|
10
|
200-1000
|
20
|
Từ 6° đến 20°
|
0-200
|
20
|
200-1000
|
40
|
2.6.6 Đường bình độ cái, đường bình độ sâu cái là đường
bình độ cơ bản, cứ sau 4 đường bình độ cơ bản hoặc 4 đường bình độ sâu cơ bản
thể hiện một đường bình độ cái kèm ghi chú độ cao bình độ hoặc một đường bình độ
sâu cái kèm ghi chú độ sâu bình độ sâu. Đường bình độ 0 m thể hiện là đường
bình độ cái.
2.6.7 Khi đường bình độ cơ bản không mô tả hết được đặc
trưng của dáng đất hoặc các yếu tố đặc biệt của địa hình như (yên ngựa, đồi thấp,
dốc bậc thang, thung lũng, v.v…) và khoảng cách giữa hai đường bình độ cơ bản kề
nhau lớn hơn 5 cm trên bản đồ thì phải thể hiện thêm đường bình độ nửa khoảng
cao đều hoặc bình độ phụ.
2.6.8 Đường bình độ phụ, đường bình độ nháp phải ghi
chú độ cao.
2.6.9 Đường bình độ sâu phụ là đường bình độ sâu dùng
mô tả những trường hợp nghiêng thoải đặc biệt của địa hình mà đường bình độ sâu
nửa khoảng cao đều chưa thể biểu thị rõ ràng. Đường bình độ sâu phụ phải ghi
chú độ sâu bình độ sâu.
2.6.10 Các ghi chú điểm độ cao, điểm độ sâu thể hiện
trên bản đồ chính xác đến 0,1 m.
2.6.11 Nét chỉ dốc chỉ được thể hiện ở những nơi khó
xác định hướng dốc của địa hình và địa hình đáy biển như các đỉnh núi, hố lõm,
các sống/khe núi, các đường bình độ, đường bình độ sâu ở gần cạnh khung mảnh bản
đồ... Nét chỉ dốc được vẽ bắt đầu và vuông góc với đường bình độ, bình độ sâu
và kéo về hướng thấp của địa hình, điểm cuối của nét chỉ dốc không được giao với
đường bình độ, đường bình độ sâu nào (để tránh nhầm lẫn hướng dốc)
2.6.12 Đối với các khu vực cồn cát, cát đụn ngoài thể
hiện ký hiệu địa hình cát phải thể hiện thêm đường bình độ vẽ nháp khi độ cao của
cồn cát, cát đụn đạt giá trị thể hiện được từ 1 đường bình độ cơ bản trở lên.
2.6.13 Các dạng đặc biệt của địa hình gồm vùng núi
đá, miệng núi lửa, cửa hang động, hố, phễu castơ, gò đống, các loại hố nhân tạo,
khu vực đào đắp, bãi đá trên cạn, đá độc lập, khối đá, lũy đá, địa hình cát
trình bày theo quy định của ký hiệu.
2.6.14 Các dạng đặc trưng của địa hình gồm bờ dốc tự
nhiên, dòng đá, địa hình bậc thang, địa hình cắt xẻ nhân tạo, khe rãnh xói mòn,
sườn đứt gãy, sườn sụt lở, vách đứng trình bày theo quy định của ký hiệu.
2.6.15 Thể hiện tên núi, đỉnh núi, dãy núi, đồi,
hang, động, miệng núi lửa.
2.7 Quy định nội
dung nhóm lớp dữ liệu giao thông
2.7.1 Nhóm lớp dữ liệu giao thông thể hiện về mạng lưới
giao thông và các công trình có liên quan đến giao thông, gồm hệ thống đường bộ,
đường sắt, đường hàng không, đường thủy, cầu, hầm giao thông, bến cảng, nhà ga,
các công trình giao thông khác.
2.7.2 Trình bày hệ thống giao thông phải đảm bảo tính
liên thông của hệ thống mạng lưới giao thông, tính tương quan hợp lý với các
công trình phụ thuộc và các đối tượng hạ tầng kỹ thuật có liên quan.
2.7.3 Hệ thống giao thông đường bộ thể hiện theo các
cấp sau: đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và các loại đường khác.
2.7.4 Thể hiện đường có độ dài trên bản đồ từ 10 mm
trở lên và toàn bộ đường có liên quan đến đối tượng biên giới, địa giới.
2.7.5 Thể hiện hệ thống giao thông đường sắt gồm đường
sắt quốc gia, đường sắt đô thị và đường sắt chuyên dùng.
2.7.6 Các loại cầu thông thường, cầu phao, cầu treo,
cầu tầng, cầu quay và hầm giao thông phải biểu thị đầy đủ.
2.7.7 Các tuyến đò, đoạn đường ngầm, tuyến phà phải nối
liền với các tuyến đường ở hai bên bờ tại bến đò, bến phà. Đoạn lội qua sông suối
ở các khu vực dân cư thưa thớt phải thể hiện đầy đủ.
2.7.8 Thể hiện đầy đủ các công trình giao thông: cảng,
nhà ga, âu tàu, các bến ô tô, bãi đỗ xe và các công trình giao thông đường thủy,
ưu tiên thể hiện các đối tượng có vai trò đầu mối, nối tuyến.
2.7.9 Tại những nơi có nhiều tuyến đường giao nhau không
cùng mức (đường bộ với cầu vượt, cầu chui dân sinh…), thể hiện các đối tượng
theo hình chiếu thẳng đứng từ trên xuống. Trường hợp các đối tượng trùng lên
nhau hoàn toàn về hình học, trên bản đồ chỉ thể hiện đầy đủ đối tượng trên cùng,
các đối tượng liên quan (phía dưới) dừng tại vị trí bị che khuất.
2.7.10 Các đoạn bờ đắp cao, xẻ sâu của đường bộ, đường
sắt có chiều dài trên bản đồ từ 10 mm trở lên và có tỷ cao hoặc tỷ sâu từ 0,5 m
trở lên đều phải biểu thị kèm theo ghi chú. Biểu thị cả đường chân taluy của bờ
đắp cao, xẻ sâu trong trường hợp khoảng cách trên bản đồ so với đường đỉnh taluy
đạt 0,5 mm trở lên.
2.7.11 Các loại cầu, phà phải thể hiện đầy đủ kèm
theo ghi chú theo mẫu quy định. Đối với các cầu ô tô qua được phải thể hiện chiều
dài, chiều rộng, trọng tải. Các cầu đường sắt không cần ghi chú thông số kỹ thuật.
2.7.12 Khi khoảng cách trên bản đồ của đường đỉnh
taluy và đường giao thông nửa theo tỷ lệ có độ dài dưới 0,2 mm được phép dịch đỉnh
taluy tối đa 0,2 mm để đảm bảo khả năng phân biệt được với ký hiệu đường nhưng
phải đảm bảo sự tương quan với các đối tượng lân cận.
2.7.13 Thể hiện tên gọi các đối tượng giao thông như
sau:
a) Đường bộ từ cấp huyện trở lên;
b) Đường đô thị: thể hiện tất cả tên các đường phố và
ngõ phố có chiều rộng trên bản đồ từ 1,5 mm;
c) Đèo;
d) Bến đò ngang, bến đò dọc, bến phà, bến tàu thuyền;
đ) Cầu, hầm, cảng, nhà ga, âu tàu;
e) Bến ô tô, bãi đỗ xe.
2.8 Quy định nội
dung nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật
2.8.1 Nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật thể hiện rừng
phân loại theo độ tàn che của rừng, cây trồng hàng năm, cây trồng lâu năm, thực
vật hỗn hợp, thực vật trong khu dân cư và trên bề mặt công trình.
2.8.2 Thể hiện toàn bộ các vùng thực vật từ cơ sở dữ
liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 theo ký hiệu tương ứng. Trường
hợp vùng thực vật có diện tích trên bản đồ từ 4 cm2 trở lên có
thêm ghi chú tên cây.
2.8.3 Ranh giới các khu vực thực vật phải được thể hiện
khép kín bằng ký hiệu ranh giới thực vật. Ưu tiên thể hiện các đối tượng địa lý
hình tuyến trong trường hợp ranh giới thực vật trùng với các đối tượng hình tuyến
khác như đường địa giới hành chính các cấp, đường bộ, bờ sông, kênh mương và
các đối tượng địa lý khác.
2.8.4 Thể hiện tên gọi của tất cả các khu rừng: vườn
quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh
quan, khu rừng nghiên cứu - thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia và các
khu rừng khác có tên riêng.
2.8.5 Thể hiện toàn bộ các cây và cụm cây độc lập có
độ cao từ 10 m trở lên.
2.9 Quy định nội
dung nhóm lớp dữ liệu thủy văn
2.9.1 Nhóm lớp dữ liệu thủy văn thể hiện hệ thống
sông, suối, kênh, mương, biển, hồ, ao, đầm, phá, đường bờ nước, các đối tượng
thủy văn khác.
2.9.2 Biển, sông tự nhiên, các hồ nước chịu sự chi phối
liên tục của sông hoặc thủy triều (không có điều tiết của con người) và các hồ
lớn đều phải biểu thị đường mép nước và đường bờ nước theo ký hiệu.
2.9.3 Khi biểu thị sông, suối phải thể hiện được đặc
tính có nước quanh năm, có nước theo mùa, đoạn sông suối khó xác định, hướng
dòng chảy, hướng chảy do ảnh hưởng của thủy triều.
2.9.4 Sông suối, kênh mương có độ dài trên bản đồ từ
10 mm trở lên đều được biểu thị và phải đảm bảo tính liên thông của hệ thống mạng
lưới thủy văn phù hợp với địa hình. Những sông suối, kênh mương có ý nghĩa quan
trọng, liên quan đến biên giới, địa giới phải thể hiện đầy đủ.
2.9.5 Thể hiện đầy đủ các ao, hồ đã thu nhận trong cơ
sở dữ liệu nền địa lý quốc gia.
2.9.6 Thể hiện đầy đủ thác, ghềnh, bãi, bãi ngập… bằng
ký hiệu tương ứng.
2.9.7 Trình bày bằng ký hiệu theo tỷ lệ đối với bãi bồi,
doi đất, cát trong lòng sông, hồ có diện tích trên bản đồ từ 2 mm2 trở lên. Đối với
những bãi bồi doi đất, cát trong lòng sông, hồ liên quan đến việc phân định
biên giới quốc gia và địa giới hành chính có diện tích trên bản đồ nhỏ hơn 1 mm2 vẫn phải thể hiện
đầy đủ.
2.9.8 Các bãi (nổi, chìm) ở ven sông, hồ, biển có diện
tích trên bản đồ từ 15 mm2 trở lên phải biểu thị đầy đủ. Các đảo trong vịnh phải
trình bày đầy đủ bằng ký hiệu tương ứng, không thể hiện gộp các đảo.
2.9.9 Trình bày các đối tượng địa lý của hệ thống thủy
văn gồm kè, đập, đê, trạm thủy văn, trạm nghiệm triều, cống, cửa khẩu qua đê,
âu tàu, điếm canh đê theo mẫu ký hiệu.
2.9.10 Thể hiện tên gọi các đối tượng thủy văn như
sau:
Tùy thuộc vào hệ thống sông, suối, kênh mương, biển, đảo,
ao, hồ của từng khu vực lập bản đồ và khả năng dung nạp các đối tượng nội dung
trên bản đồ theo từng tỷ lệ, lựa chọn thể hiện tên các đối tượng thủy văn dưới
đây cho phù hợp, phản ánh được đặc trưng của khu vực. Ưu tiên thể hiện đầy đủ
tên các đối tượng thủy văn khi khả năng dung nạp của bản đồ cho phép. Những
sông suối, kênh mương, ao, hồ, biển, đảo, quần đảo liên quan đến biên giới, địa
giới thể hiện tên đầy đủ.
a) Sông, suối, kênh, mương có chiều dài trên bản đồ từ
10 cm trở lên;
b) Ao, hồ có diện tích trên bản đồ từ 20 mm2 trở lên;
c) Bãi nổi, bãi chìm, bãi nửa nổi nửa chìm (bãi cạn/thực
thể lúc chìm lúc nổi) có diện tích trên bản đồ từ 20 mm2 trở lên;
d) Bãi ven sông, bãi trong sông có diện tích trên bản
đồ từ 20 mm2 trở lên;
đ) Kè, đê, công trình trên đê, đập, cống trên các
sông, kênh, mương chính hoặc có ý nghĩa quan trọng;
e) Thác nước, ghềnh;
g) Trạm thủy văn, trạm nghiệm triều;
h) Mạch nước khoáng và mạch nước nóng lớn có ý nghĩa
quan trọng.
i) Các ghi chú biển, vịnh, sông, hồ, đảo, quần đảo bố
trí theo đặc trưng hình dáng của đối tượng. Trường hợp không không ghi chú được
vào bên trong và theo dáng được thì ghi chú ra bên cạnh, đầu chữ hướng lên phía
Bắc và phải dễ nhận biết ghi chú đúng với đối tượng cần ghi chú.
3.1 Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000,
1:5.000 được quy định chi tiết tại Phụ lục B của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
3.2 Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000,
1:5.000 được thiết kế và sử dụng theo các nguyên tắc sau:
3.2.1 Các đơn vị chiều dài (dm, cm, mm) và đơn vị diện
tích (dm2, cm2, mm2) là kích thước tính trên bản
đồ. Các đơn vị tính mét (m) hoặc Kilômét (Km), mét vuông (m2) hoặc
Kilômét vuông (Km2) là kích thước thực của đối tượng địa lý.
3.2.2 Đơn vị tính kích thước ký hiệu và lực nét ký hiệu
là milimet (mm). Nếu nét vẽ không ghi chú lực nét thì lực nét quy ước là 0,1 mm.
Ký hiệu nửa tỷ lệ chỉ ghi chú kích thước quy định cho phần không theo tỷ lệ, phần
còn lại vẽ theo tỷ lệ bản đồ. Những ký hiệu phân bố đều theo diện tích nếu
không quy định kích thước thì vẽ tương tự như mẫu, nếu có quy định thì phải vẽ
theo quy định. Khi diện tích của đối tượng biểu thị nhỏ hơn 1 cm2 thì được phép
giảm khoảng cách giữa các ký hiệu nhưng không quá 70% so với quy định trong mẫu
ký hiệu, với điều kiện vẫn phải đảm bảo đọc và phân biệt rõ ràng, chính xác đối
tượng địa lý biểu thị.
3.2.3 Cỡ chữ quy định trong ký hiệu là cỡ chữ khi in
ra giấy theo đúng tỷ lệ bản đồ, đơn vị tính cỡ chữ là point (pt).
3.2.4 Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000,
1:5.000 được thiết kế trong hệ màu CMYK trong đó C(Cyan) là màu xanh lơ,
M(Magenta) là màu hồng sẫm, Y(Yellow) là màu vàng, K(Key) là màu đen. Màu của
các ký hiệu và thành phần màu được quy định chi tiết tại Phụ lục A của Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia này.
Siêu dữ liệu của bản đồ địa hình quốc gia dạng số thực
hiện theo quy định về siêu dữ liệu tại Phụ lục I của QCVN 42:2020/BTNMT và TCVN
12687 : 2019 Cơ sở dữ liệu địa lý - Xây dựng siêu dữ liệu.
1. Phương thức đánh
giá sự phù hợp
Sử dụng Phương thức 1: Thử nghiệm mẫu điển hình để
đánh giá sự phù hợp. Nội dung và trình tự thực hiện các hoạt động chính trong
Phương thức 1 thực hiện theo mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy
và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
2. Quy định về công bố
hợp quy
Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đánh giá theo quy
định tại Điều 3, Phần III Quy chuẩn này trước khi đưa vào vận
hành.
3. Phương pháp thử
3.1. Sử dụng các phương pháp kiểm tra bằng mắt và sử dụng
công cụ phần mềm chuyên ngành để kiểm tra các mảnh bản đồ địa hình quốc gia dạng
số tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 đã biên tập, trình bày, thể hiện dưới dạng đồ họa ở
định dạng sản phẩm quy định.
3.2 Kiểm tra màu sắc, ký hiệu nội dung trình bày từng
mảnh bản đồ địa hình quốc gia theo bộ mẫu ký hiệu quy định tại Phụ lục B và các
chỉ tiêu kỹ thuật quy định tại Phần II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
3.3 Nếu kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật tại Phần II
không đáp ứng, kết luận không phù hợp với quy chuẩn.
1. Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
2. Cục trưởng
Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam có trách nhiệm tổ chức phổ biến,
kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định./.
Phụ
lục A
(Quy định)
Bảng
màu ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000
TT
|
MÀU
|
THÀNH PHẦN MÀU
|
GHI CHÚ
|
C
|
M
|
Y
|
K
|
1
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2
|
|
0
|
0
|
0
|
100
|
|
3
|
|
0
|
0
|
0
|
60
|
Đường
viền nhà; Nhà kiên cố nửa theo tỷ lệ và không theo tỷ lệ; Mép đường
|
4
|
|
0
|
0
|
0
|
30
|
Nền nhà
kiên cố theo tỷ lệ; Nhà không kiên cố nửa theo tỷ lệ và không theo tỷ lệ
|
5
|
|
0
|
0
|
0
|
15
|
Nền nhà
không kiên cố; Lòng đường xã, đường gom, đường chuyên dùng
|
6
|
|
100
|
0
|
0
|
0
|
Nét thủy văn
|
7
|
|
15
|
0
|
0
|
0
|
Nền thủy văn
|
8
|
|
10
|
50
|
100
|
0
|
Các đối
tượng địa hình màu nâu; Lòng đường quốc lộ; Đường băng
|
9
|
|
5
|
20
|
50
|
0
|
Lòng đường tỉnh;
Lòng đường huyện
|
10
|
|
70
|
0
|
100
|
0
|
Ký hiệu thực vật
|
11
|
|
35
|
0
|
50
|
0
|
Nền rừng có độ tàn
che từ 0,3 trở lên
|
12
|
|
12
|
0
|
25
|
0
|
Nền rừng
có độ tàn che nhỏ hơn 0,3; Khu dân cư có độ che phủ thực vật từ 30% trở lên;
Bề mặt công trình có độ che phủ thực vật từ 30% trở lên;
|
13
|
|
10
|
70
|
70
|
0
|
Lòng đường cao tốc
|
14
|
|
0
|
10
|
20
|
0
|
Khu dân
cư có độ che phủ thực vật nhỏ hơn 30%; Hè phố
|
15
|
|
5
|
10
|
20
|
0
|
Vùng núi
đá
|
16
|
|
0
|
100
|
100
|
0
|
Ký hiệu
đường cơ sở, điểm cơ sở, đường ranh giới hành chính trên biển, ranh giới khu
bảo tồn thiên nhiên, khu du lịch, bãi tắm, di tích lịch sử văn hóa
|
Phụ
lục B
(Quy định)
Ký
hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000
STT
|
TÊN KÝ HIỆU
|
KÝ HIỆU
|
KIỂU CHỮ, CỠ CHỮ
|
I
|
BIÊN GIỚI QUỐC GIA, ĐỊA GIỚI HÀNH
CHÍNH
|
|
|
1
|
Đường biên giới quốc gia trên đất liền
|
|
|
|
a) Xác định
|
|
|
|
b) Chưa xác định
|
|
|
|
c) Mốc quốc giới
|
|
|
2
|
Đường địa giới hành chính cấp tỉnh
|
|
|
|
a) Xác định
|
|
|
|
b) Chưa xác định
|
|
|
|
c) Mốc địa giới cấp tỉnh
|
|
|
3
|
Đường địa giới hành chính cấp huyện
|
|
|
|
a) Xác định
|
|
|
|
b) Chưa xác định
|
|
|
|
c) Mốc địa giới cấp huyện
|
|
|
4
|
Đường địa giới hành chính cấp xã
|
|
|
|
a) Xác định
|
|
|
|
b) Chưa xác định
|
|
|
|
c) Mốc địa giới cấp xã
|
|
|
5
|
Đường ranh giới hành chính cấp tỉnh trên
biển
|
|
|
|
a) Xác định
|
|
|
|
b) Chưa xác định
|
|
|
6
|
Đường ranh giới hành chính cấp huyện trên
biển
|
|
|
|
a) Xác định
|
|
|
|
b) Chưa xác định
|
|
|
7
|
Đường ranh giới hành chính cấp xã trên biển
|
|
|
|
a) Xác định
|
|
|
|
b) Chưa xác định
|
|
|
8
|
Đường cơ sở
|
|
|
9
|
Điểm cơ sở
|
|
|
|
A1 - Số hiệu điểm
|
|
A1
Univers Condensed,
7
|
10
|
Tên thủ đô
|
HÀ NỘI
|
Times New Roman B,
22
|
11
|
Tên thành phố trực thuộc trung ương
|
HẢI PHÒNG
|
Times New Roman B,
18
|
12
|
Tên thành phố thuộc tỉnh
|
VINH
|
Times New Roman B,
16
|
13
|
Tên thị xã
|
SƠN TÂY
|
Times New Roman B,
14
|
14
|
Tên thị trấn
|
PHÚC THỌ
|
Times New Roman B,
12
|
15
|
Tên tỉnh
|
VĨNH PHÚC
|
Helvetica B, 16
|
16
|
Tên quận, huyện
|
ĐỐNG ĐA
|
Helvetica B, 14
|
17
|
Tên xã, phường
|
xã Bắc Tiên
|
Helvetica B, 12
|
II
|
CƠ SỞ ĐO ĐẠC
|
|
|
18
|
Điểm tọa độ quốc gia
|
|
|
19
|
Điểm tọa độ cao quốc gia
|
|
|
20
|
Điểm tọa độ, độ cao quốc gia
|
|
|
21
|
Trạm định vị vệ tinh quốc gia
|
|
|
22
|
Điểm trọng lực quốc gia
|
|
|
III
|
DÂN CƯ
|
|
|
23
|
Khối nhà
7 tầng trở xuống
|
|
|
24
|
Nhà theo tỷ lệ
3 - Số tầng
a) Kiên cố
b) Không kiên cố
c) Đơn sơ
|
|
3
Univers Condensed,
7
|
25
|
Nhà nửa theo tỷ lệ
a) Kiên cố
b) Không kiên cố
c) Đơn sơ
|
|
|
26
|
Nhà không theo tỷ lệ
a) Kiên cố
b) Không kiên cố
c) Đơn sơ
|
|
|
27
|
Bậc thềm
|
|
|
28
|
Cầu thang ngoài trời
|
|
|
29
|
Lối xuống tầng hầm
|
|
|
30
|
Hành lang
a) Theo tỷ lệ
b) Nửa theo tỷ lệ
|
|
|
31
|
Bể chứa
|
|
axít
Times New Roman, I,
7
|
32
|
Tháp cổ
20- Chiều cao tháp
|
|
20
Univers Condensed,
7
|
33
|
Tượng đài, đài tưởng niệm
15 - Chiều cao
|
|
15
Univers Condensed,
7
|
34
|
Lăng tẩm
|
|
|
35
|
Mộ độc lập
|
|
|
36
|
Cơ sở hỏa táng
|
|
|
37
|
Nghĩa trang
|
|
|
38
|
Cổng xây, tam quan
a) Nửa theo tỷ lệ
|
|
|
|
b) Không theo tỷ lệ
|
|
|
39
|
Lô cốt
|
|
|
40
|
Chòi cao, tháp cao
5- Chiều cao
|
|
5
Univer Condensed, 7
|
41
|
Bệnh viện, trạm y tế
|
|
|
42
|
Chùa, đình, đền, miếu
|
|
|
43
|
Nhà thờ
|
|
|
44
|
Trường học
|
|
|
45
|
Gác chuông
|
|
|
46
|
Sân vận động
|
|
|
47
|
Ống khói
|
|
|
48
|
Nhà máy
|
|
|
49
|
Cửa hầm lò của mỏ
|
|
|
50
|
Khu khai thác
|
|
than
Times New Roman, I,
7
|
51
|
Gò, đống vật liệu thải
13,5 - Tỷ cao
a) Không theo tỷ lệ
|
|
13,5
Univer Condensed, 7
|
|
b) Theo tỷ lệ
|
|
|
52
|
Giàn khoan, tháp khai thác
25- Chiều cao
|
|
25
Univer Condensed, 7
|
53
|
Cột điện, cột thông tin
15- Chiều cao
|
|
15
Univer Condensed, 7
|
54
|
Cột đèn
30- Chiều cao
|
|
30
Univer Condensed, 7
|
55
|
Trạm thu phát sóng
30- Chiều cao
|
|
30
Univer Condensed, 7
|
56
|
Đường dây tải điện
a) Ngoài khu dân cư
110kV- Điện áp
|
|
110kV
Times New Roman, I,
7
|
|
b) Trong khu dân cư
|
|
|
57
|
Trạm biến áp
|
|
|
58
|
Giếng kiểm tra công trình ngầm
|
|
|
59
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
|
|
60
|
Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
|
|
61
|
Ủy ban nhân dân cấp xã
|
|
|
62
|
Thư viện
|
|
|
63
|
Bảo tàng
|
|
|
64
|
Nhà hát, rạp xiếc, rạp chiếu phim
|
|
|
65
|
Đài phát thanh, truyền hình
|
|
|
66
|
Bưu điện
|
|
|
67
|
Di tích lịch sử, văn hóa
|
|
|
68
|
Khu du lịch
|
|
|
69
|
Bãi tắm
|
|
|
70
|
Trạm quan trắc
|
|
|
71
|
Cột tháp điện gió
15 - Chiều cao
|
|
15
Univer Condensed, 7
|
72
|
Đài phun nước
|
|
|
73
|
Họng nước chữa cháy
|
|
|
74
|
Cột cờ
15 - Chiều cao
|
|
15
Univer Condensed, 7
|
75
|
Cột đồng hồ
15 - Chiều cao
|
|
15
Univer Condensed, 7
|
76
|
Lò Nung
|
|
|
77
|
Guồng nước
|
|
|
78
|
Trạm xăng dầu
|
|
|
79
|
Đường ống dẫn
|
|
dầu
Times New Roman, I,
7
|
80
|
Ruộng muối
|
|
|
81
|
Khu nuôi trồng thủy sản
|
|
tôm, ốc
Times New Roman, I,
7
|
82
|
Ranh giới sử dụng đất
|
|
|
83
|
Thành lũy
a) Theo tỷ lệ
|
|
|
|
b) Nửa theo tỷ lệ
|
|
|
84
|
Hàng rào
a) Xây
|
|
|
|
b) Khác
|
|
|
85
|
Tên thôn, xóm
|
Tân Tiến
|
Helvetica B, 10
|
86
|
Tên thôn, xóm nhắc lại
|
Tân Tiến
|
Helvetica B, 7
|
87
|
Tên riêng
|
chùa Quán Thánh
|
Helvetica I, 8
|
88
|
Ghi chú thuyết minh
|
đất trống
|
Times New Roman, I,
7
|
IV
|
ĐỊA HÌNH
|
|
|
89
|
Đường bình độ
|
|
|
|
a) Đường bình độ cơ bản
|
|
|
|
b) Đường bình độ cái
|
|
|
|
c) Đường bình độ nửa khoảng cao đều
|
|
|
|
d) Đường bình độ phụ
|
|
|
|
e) Nét chỉ dốc
|
|
|
|
g) Đường bình độ vẽ nháp
|
|
|
|
h) Ghi chú độ cao đường bình độ
|
|
|
90
|
Đường bình độ sâu
a) Đường bình độ sâu cơ bản
|
|
|
|
b) Đường bình độ sâu cái
|
|
|
|
c) Đường bình độ sâu nửa khoảng cao đều
|
|
|
|
d) Đường bình độ sâu phụ
|
|
|
|
e) Nét chỉ dốc
|
|
|
|
g) Đường bình độ sâu vẽ nháp
|
|
|
|
h) Ghi chú độ sâu đường bình độ sâu
|
|
|
91
|
Điểm độ cao, điểm độ sâu
|
|
|
92
|
Khe rãnh xói mòn
a) Theo tỷ lệ
b) Nửa theo tỷ lệ
0,8; 0,5 - Độ sâu
|
|
|
93
|
Bờ dốc tự nhiên
5,1 - Tỷ cao
a) Dưới chân có bãi
b) Dưới chân không có bãi
|
|
|
94
|
Địa hình cắt xẻ nhân tạo
2,7- Tỷ cao
a) Đường đỉnh
b) Đường chân
|
|
|
95
|
Sườn đứt gãy
1,6- Tỷ cao
|
|
|
96
|
Sườn sụt lở
|
|
|
97
|
Vùng núi đá
|
|
|
98
|
Vách đứng không biểu thị được bằng đường
bình độ
|
|
|
99
|
Khối đá, lũy đá không biểu thị được bằng
bình độ
5,1 - Tỷ cao
|
|
|
100
|
Đá độc lập
|
|
|
101
|
Dòng đá
|
|
|
102
|
Bãi đá trên cạn
|
|
|
103
|
Miệng núi lửa
a) Theo tỷ lệ
|
|
|
|
b) Không theo tỷ lệ
|
|
|
104
|
Cửa hang động
|
|
|
105
|
Hố, phễu castơ
|
|
|
|
a) Theo tỷ lệ
|
|
|
|
b) Không theo tỷ lệ
|
|
|
106
|
Gò đống
3,1 - Tỷ cao
|
|
|
|
a) Theo tỷ lệ
|
|
|
|
b) Không theo tỷ lệ
|
|
|
107
|
Các loại hố nhân tạo
3,1 - Tỷ sâu
|
|
|
|
a) Theo tỷ lệ
|
|
|
|
b) Không theo tỷ lệ
|
|
|
108
|
Khu vực đào đắp
|
|
|
109
|
Địa hình bậc thang
|
|
|
110
|
Địa hình cát
|
|
|
111
|
Ghi chú tên dải núi, dãy núi
|
|
|
112
|
Ghi chú tên địa hình cao nguyên, thung
lũng, đồng bằng, cánh đồng
|
|
|
113
|
Ghi chú tên đồi, núi, đỉnh núi
|
|
|
114
|
Tên riêng
|
|
Helvetica I, 8
|
114
|
Ghi chú thuyết minh
|
|
Times New Roman I,
7
|
V
|
GIAO THÔNG
|
|
|
115
|
Bãi đáp trực thăng
|
|
|
116
|
Đường băng
|
|
|
117
|
Đường sắt kép
|
|
|
118
|
Đường sắt lồng 1,0m và 1,435m
|
|
|
119
|
Đường sắt đơn
|
|
|
|
a) Đường sắt rộng 1,435m
|
|
|
|
b) Đường sắt rộng 1,0m
|
|
|
|
c) Đường sắt hẹp, đường goòng, đường xe
điện
|
|
|
120
|
Đường sắt trên cao
|
|
|
121
|
Đường sắt đang làm
|
|
|
|
a) Đường sắt kép
|
|
|
|
b) Đường sắt lồng
|
|
|
|
c) Đường sắt đơn rộng 1,435m
|
|
|
|
d) Đường sắt đơn rộng 1m
|
|
|
|
e) Đường sắt hẹp, đường gòong, đường xe
điện
|
|
|
|
g) Đường sắt trên cao
|
|
|
122
|
Cầu cao qua đường sắt
|
|
|
123
|
Chỗ đường sắt và đường bộ giao nhau
a) Không có chắn đường
b) Có chắn đường
|
|
|
124
|
Cáp treo và trụ
|
|
cáp
Times New Roman I,
7
|
125
|
Đoạn đường sắt đắp cao
4,0- Tỷ cao
a) Taluy theo tỷ lệ
1- Đỉnh taluy
2- Chân taluy
b) Taluy nửa theo tỷ lệ
|
|
|
126
|
Đoạn đường sắt xẻ sâu
3,0- Tỷ cao
a) Taluy theo tỷ lệ
1- Đỉnh taluy
2- Chân taluy
b) Taluy nửa theo tỷ lệ
|
|
|
127
|
Hầm đường sắt
4,0 - Chiều cao
5,5 - Chiều rộng
63,0 - Chiều dài
|
|
|
128
|
Hầm đường bộ
4,0 - Chiều cao
5,5 - Chiều rộng
63,0 - Chiều dài
|
|
|
129
|
Đường cao tốc
a) Lòng đường
b) Lề đường
c) Dải phân cách theo tỷ lệ không có thực
vật
d) Dải phân cách theo tỷ lệ có thực vật
e) Dải phân cách nửa theo tỷ lệ
|
|
|
130
|
Đường quốc lộ
a) Lòng đường
b) Lề đường
c) Dải phân cách, đảo giao thông theo tỷ lệ
không có thực vật
d) Dải phân cách, đảo giao thông theo tỷ lệ
có thực vật
e) Dải phân cách không theo tỷ lệ
|
|
|
131
|
Đường tỉnh, đường huyện
a) Lòng đường
b) Lề đường
c) Dải phân cách, đảo giao thông theo tỷ lệ
không có thực vật
d) Dải phân cách, đảo giao thông theo tỷ lệ
có thực vật
e) Dải phân cách không theo tỷ lệ
|
|
|
132
|
Đường đô thị
a) Lòng đường
b) Lề đường
c) Dải phân cách, đảo giao thông theo tỷ lệ
không có thực vật
d) Dải phân cách, đảo giao thông theo tỷ lệ
có thực vật
e) Dải phân cách nửa theo tỷ lệ
g) Đường đô thị nửa theo tỷ lệ
|
|
|
133
|
Ngõ phố, đường làng
a) Theo tỷ lệ
b) Nửa theo tỷ lệ
|
|
|
134
|
Đường xã, đường gom, đường chuyên dùng
a) Lòng đường
b) Lề đường
c) Đường nửa theo tỷ lệ
|
|
|
135
|
Đường mòn
|
|
|
136
|
Đường bờ vùng, bờ thửa
a) Theo tỷ lệ
b) Nửa theo tỷ lệ
|
|
|
137
|
Đường trên cao
a) Đường cao tốc trên cao
b) Đường quốc lộ trên cao
c) Đường đô thị trên cao
|
|
|
138
|
Đường đang làm
a) Đường cao tốc
b) Đường quốc lộ
c) Đường tỉnh, đường huyện
d) Đường đô thị theo tỷ lệ
e) Đường đô thị nửa theo tỷ lệ
g) Đường làng, ngõ phố theo tỷ lệ
h) Đường làng, ngõ phố nửa theo tỷ lệ
i) Đường xã, đường gom, đường chuyên dùng
theo tỷ lệ
k) Đường xã, đường gom, đường chuyên dùng
nửa theo tỷ lệ
|
|
|
139
|
Đỉnh đèo
206,2 - Độ cao
|
|
|
140
|
Đường lên cao có bậc xây
a) Theo tỷ lệ
b) Đoạn bằng phẳng
c) Nửa theo tỷ lệ
|
|
|
141
|
Đường đắp cao
4,1- Tỷ cao
a) Taluy theo tỷ lệ
1- Đỉnh taluy
2- Chân taluy
b) Taluy nửa theo tỷ lệ
|
|
|
142
|
Đường xẻ sâu
3,0- Tỷ cao
a) Taluy theo tỷ lệ
1- Đỉnh taluy
2- Chân taluy
b) Taluy nửa theo tỷ lệ
|
|
|
143
|
Cầu ô tô đi được
12- Chiều dài
8- Chiều rộng
10- Tải trọng
bê tông, sắt, gỗ: chất liệu treo, quay,
phao: loại cầu (Không ghi đối với cầu thường)
a) Theo tỷ lệ
b) Nửa theo tỷ lệ
|
|
|
144
|
Cầu ô tô không đi được
8- Chiều dài
4- Chiều rộng
gỗ: chất liệu
|
|
|
145
|
Cầu tầng
a) Đường ô tô ở trên, đường sắt ở dưới
|
|
|
|
b) Đường sắt ở trên, đường ô tô ở dưới
|
|
|
146
|
Cửa hầm đi bộ
|
|
|
147
|
Cống giao thông
a) Nửa theo tỷ lệ
b) Không theo tỷ lệ
|
|
|
148
|
Đường ngầm
|
|
ngầm
Times New Roman I,
7
|
149
|
Bến lội
|
|
lội
Times New Roman I,
7
|
150
|
Tuyến đò ngang
|
|
đò
Times New Roman I,
7
|
151
|
Tuyến đò dọc
|
|
152
|
Tuyến phà
|
|
153
|
Âu tàu
50- Chiều rộng
200- Chiều dài
150- Tải trọng
|
|
|
154
|
Cầu tàu
a) Kiểu cầu nối
|
|
|
155
|
b) Kiểu đê, đập
|
156
|
Đường ra vào của tàu thuyền
|
157
|
Nơi neo đậu tàu thuyền
|
158
|
Báo hiệu hàng hải
|
|
a) Đèn biển
b) AIS
c) Chập tiêu
d) Đăng tiêu
e) Phao báo hiệu
g) Tiêu báo hiệu
|
159
|
Các đối tượng hàng hải, hải văn
a) Nhà giàn
b) Nhà trên biển
c) Trạm cứu nạn
d) Trạm nghiệm triều
e) Xác tàu đắm
|
|
|
160
|
Khu vực đặc biệt trên biển khác
|
Nguy hiểm
Times New Roman I,
7
|
161
|
Ghi chú số hiệu đường, tính chất đường
CT.01 - Số hiệu đường cao tốc
QL.2 - Số hiệu đường quốc lộ
ĐT.456- Số hiệu đường tỉnh
ĐH.07- Số hiệu đường huyện 18, 14, 8, 6 -
Độ rộng
Nhựa, bê tông, đá - Chất liệu rải mặt
|
|
Helvetica, 8
|
162
|
Ghi chú tên đường phố
|
|
Helvetica, 8
|
163
|
Ghi chú tên riêng
|
|
Helvetica I, 8
|
164
|
Ghi chú thuyết minh
|
lội
|
Times New Roman I,
7
|
VI
|
PHỦ THỰC VẬT
|
|
|
165
|
Rừng có độ tàn che từ 0,3 trở lên
a) Cây lá rộng
b) Cây lá kim
c) Cây tre, nứa
d) Cây cau, dừa
e) Cây hỗn hợp
g) Cây ưa mặn, chua phèn
1-Trên cạn
2- Dưới nước
|
|
|
166
|
Rừng có độ tàn che nhỏ hơn 0,3
a) Cây lá rộng
b) Cây lá kim
c) Cây tre, nứa
d) Cây cau, dừa
e) Cây hỗn hợp
g) Cây ưa mặn, chua phèn
1-Trên cạn
2- Dưới nước
|
|
|
167
|
Thực vật khác
a) Cây bụi
b) Cây bụi ưa mặn chua phèn
1- Trên cạn
2- Dưới nước
|
|
|
168
|
Dải cây và hàng cây cao, to
|
|
|
169
|
Hàng cây bụi, rặng cây bụi
|
|
|
170
|
Cây độc lập
10- Chiều cao cây
|
|
|
171
|
Cụm cây độc lập
10- Chiều cao cây
|
|
|
172
|
Cây hàng năm
a) Cây lúa
b) Cây lương thực khác
c) Cây mía
d) Cây thuốc lá, thuốc lào
e) Cây lấy sợi
g) Rau, cây gia vị, dược liệu
h) Hoa, cây cảnh
i) Sen, ấu, súng, niễng...
k) Cây hàng năm khác
|
|
ngô
Times New Roman I,
7
mía
Times New Roman I,
7
thuốc lá
Times New Roman I,
7
đay
Times New Roman I,
7
ớt
Times New Roman I,
7
quất
Times New Roman I,
7
sen
Times New Roman I,
7
|
173
|
Cây lâu năm
a) Cây ăn quả
b) Cây dừa cọ
c) Cây công nghiệp
d) Cây dược liệu
e) Cây cảnh quan, bóng mát
g) Cây lâu năm khác
|
|
chôm chôm
Times New Roman I,
7
dừa
Times New Roman I,
7
cao su
Times New Roman I,
7
đinh lăng
Times New Roman I,
7
bằng lăng
Times New Roman I,
7
dâu tằm
Times New Roman I,
7
|
174
|
Thực vật trong khu dân cư
a) Có độ che phủ từ 30% trở lên
b) Có độ che phủ nhỏ hơn 30%
|
|
|
175
|
Bề mặt công trình có thực vật
|
|
|
176
|
Ranh giới khu bảo tồn thiên nhiên
|
|
|
177
|
Ranh giới thực vật
|
|
|
178
|
Ghi chú tên riêng
|
Vườn quốc gia Tam
Đào
|
HelveticaI, 8
|
179
|
Ghi chú thuyết minh
|
|
Times New Roman I,
7
|
VII
|
THỦY VĂN
|
|
|
180
|
Đường bờ nước, đường mép nước
a) Đường bờ nước
b) Đường mép nước
|
|
|
181
|
Sông, suối, ao, hồ, đầm, phá, hồ chứa, có
nước thường xuyên
|
|
|
182
|
Sông, suối, ao, hồ, đầm, phá, hồ chứa có
nước theo mùa
|
|
|
183
|
Đoạn sông, suối khó xác định chính xác
|
|
|
184
|
Đoạn sông suối mất tích, chảy ngầm
|
|
|
185
|
Đường mép nước lúc triều kiệt
|
|
|
186
|
Ghi chú đặc điểm sông, hồ
a) Độ cao mực nước
b) Hướng dòng chảy
c) Hướng dòng chảy và hướng thủy triều
d) Sông, suối, kênh mương có ảnh hưởng thủy
triều không rõ hướng
|
|
|
187
|
Cột đo nước
|
|
|
188
|
Giếng nước
a) Theo tỷ lệ
b) Không theo tỷ lệ
|
|
|
189
|
Mạch nước khoáng, mạch nước nóng
|
|
|
190
|
Bãi bồi ven sông, hồ, biển
a) Bùn
b) Cát
c) Đá sỏi, vỏ sò ốc
|
|
|
191
|
Đầm lầy
|
|
|
192
|
Rạn san hô
|
|
|
193
|
Đá dưới nước
a) Nổi
b) Chìm
|
194
|
Thác
15,0 - Chiều cao thác
a) Đỉnh thác nửa theo tỷ lệ
b) Đỉnh thác không theo tỷ lệ
|
|
|
195
|
Ghềnh
a) Theo tỷ lệ
b) Nửa theo tỷ lệ
c) Không theo tỷ lệ
|
196
|
Bờ kè, bờ cạp
a) Xây, bê tông không trùng đường bờ
b) Xây, bê tông trùng đường bờ
c) Xếp đá hộc không trùng đường bờ
d) Xếp đá hộc trùng đường
e) Loại khác
|
|
|
197
|
Kênh mương đang sử dụng
a) Theo tỷ lệ
b) Nửa theo tỷ lệ
|
|
|
198
|
Kênh mương đang xây dựng
a) Theo tỷ lệ
b) Nửa theo tỷ lệ
|
|
|
199
|
Máng dẫn nước
a) Nổi trên trụ
b) Trên mặt đất
|
|
|
200
|
Bờ kênh mương đắp cao
4,1 - Tỷ cao
a) Theo tỷ lệ
1- Đỉnh taluy
2- Chân taluy
b) Nửa theo tỷ lệ
|
|
|
201
|
Bờ kênh mương xẻ sâu
4,1 - Tỷ sâu
a) Theo tỷ lệ
b) Nửa theo tỷ lệ
|
|
|
202
|
Cống
a) Có thiết bị điều tiết nước trên kênh
mương
b) Không có thiết bị điều tiết nước trên
kênh mương
c) Cống dưới đường
|
|
|
203
|
Trạm bơm
|
bơm
Times New Roman I,
7
|
204
|
Đập dân
a) Theo tỷ lệ
1- Đỉnh taluy
2- Chân taluy
b) Nửa theo tỷ lệ
|
|
|
205
|
Đập tràn
a) Theo tỷ lệ
b) Nửa theo tỷ lệ
|
|
|
206
|
Đập chắn sóng
a) Theo tỷ lệ
b) Nửa theo tỷ lệ
|
|
|
207
|
Đê
a) Theo tỷ lệ
1- Đỉnh taluy
2- Chân taluy
b) Nửa theo tỷ lệ
|
|
|
208
|
Đoạn đê có con trạch
|
|
|
209
|
Đê có nhiều bậc
a) Đỉnh taluy
b) Chân taluy
|
|
|
210
|
Điếm canh đê
6- Số hiệu
|
|
6
Times New Roman I,
7
|
211
|
Cửa khẩu qua đê
a) Theo tỷ lệ
b) Nửa theo tỷ lệ
|
|
|
212
|
Ghi chú tên biển, vịnh, eo biển, cửa biển,
phá, hồ lớn
|
|
|
213
|
Ghi chú sông tàu thủy chạy được
|
|
|
214
|
Ghi chú sông ca nô, thuyền lớn chạy được
|
|
|
215
|
Ghi chú sông, suối, kênh, mương, hồ nhỏ
|
|
|
216
|
Ghi chú tên quần đảo, đảo, bán đảo, mũi đất
|
|
|
217
|
Ghi chú tên riêng
|
|
Helvetica I, 8
|
218
|
Ghi chú thuyết minh
|
|
Times New Roman I,
7
|
(Quy
định)
Trường hợp độ dung nạp của bản đồ không cho phép thể
hiện đầy đủ tên đối tượng địa lý thì sử dụng ghi chú tắt danh từ chung.
C. 1 - Chữ
viết tắt danh từ chung các địa vật và đối tượng tự nhiên
Danh từ chung
|
Chữ viết tắt
|
Sông
|
Sg.
|
Suối
|
S.
|
Kinh, Kênh
|
K.
|
Mương
|
Mg.
|
Huổi, Hoay
|
H.
|
Ngòi
|
Ng.
|
Rạch, Rào
|
R.
|
Khuổi
|
Kh.
|
Nậm, Nһm
|
Nm.
|
Lạch
|
L.
|
Luồng
|
Lg.
|
Cửa sông
|
C.
|
Biển
|
B.
|
Vịnh
|
V.
|
Vụng, vũng
|
Vg.
|
Đảo
|
Đ.
|
Hòn
|
H.
|
Quần đảo
|
QĐ.
|
Bán đảo
|
BĐ.
|
Mũi, Mũi đất
|
M.
|
Hang
|
Hg.
|
Động
|
Đg.
|
Núi
|
N.
|
Phu, Pu
|
P.
|
Khau
|
Kh.
|
Dãy núi
|
DN.
|
C.2 - Chữ viết
tắt danh từ chung các địa vật và đối tượng kinh tế xã hội
Danh từ chung
|
Chữ viết tắt
|
Thành phố
|
TP.
|
Thị xã
|
TX.
|
Thị trấn
|
TT.
|
Phường
|
Phg.
|
Quận
|
Q.
|
Huyện
|
H.
|
Tổ dân phố
|
TDP.
|
Bản, buôn
|
B.
|
Thôn
|
Th.
|
Lũng, Làng
|
Lg.
|
Xóm
|
X.
|
Chòm
|
Ch.
|
Plei
|
Pl.
|
Trại
|
Tr.
|
Khu dân cư
|
KDC.
|
Khu phố
|
KP.
|
Viện kiểm sát
|
VKS.
|
Ngân hàng
|
NH
|
Nông trường
|
NT.
|
Lâm trường
|
LT.
|
Công viên
|
CV.
|
Vườn Quốc gia
|
VQG.
|
Khu bảo tồn thiên
nhiên
|
KBTTN.
|
Bệnh viện
|
BV.
|
Trạm y tế
|
TYT.
|
Nhà thờ
|
NThờ.
|
Bưu điện
|
BĐ.
|
Khu du lịch
|
KDL.
|
Khu di tích
|
KDT.
|
Khu công nghiệp
|
KCN.
|
Cụm công nghiệp
|
CCN.
|
Nhà máy
|
NM.
|
X nghiệp
|
XN.
|
Đại học
|
ĐH.
|
Cao đẳng
|
CĐ.
|
Trung học phổ thông
|
THPT.
|
Trung học cơ sở
|
THCS.
|
Tiểu học
|
TH.
|
Trung tâm giáo dục
thường xuyên
|
TTGDTX.
|
Sân vận động
|
SVĐ.
|
Viện nghiên cứu
|
Viện NC.
|
Công ty
|
Cty.
|
Tổng công ty
|
TCty.
|
Công ty trách nhiệm
hữu hạn
|
Cty TNHH.
|
Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên
|
Cty TNHHMTV.
|
Đường
|
Đg.
|
Phụ
lục D
Mẫu
trình bày khung và nội dung ngoài khung bản đồ tỷ lệ 1:2.000
Phụ
lục E
Mẫu
trình bày khung và nội dung ngoài khung bản đồ tỷ lệ 1:5.000