ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 607/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
18 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN,
THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số: 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số: 37/2014/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số:
07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban dân tộc và Bộ Nội vụ
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số:
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội
vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số:
51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ Hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 86/TTr-SNV ngày 05 tháng 4 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (có nội dung Hướng dẫn kèm theo).
Điều 2.
Căn cứ Hướng dẫn kèm theo Quyết định này và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bảo đảm yêu cầu công tác
quản lý nhà nước trên địa bàn và quản lý, chỉ đạo việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
HƯỚNG DẪN
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN
CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 607/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
1. Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp việc và phục
vụ Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế, dân tộc ở địa phương;
công tác tiếp công dân; kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật. Cung cấp thông tin phục
vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân và các cơ quan
nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân.
2. Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc
làm, biên chế, cơ cấu ngạch công chức và công tác hoạt động của Ủy ban nhân dân
cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban
Dân tộc và Sở Y tế tỉnh.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Tổ chức
phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân; bảo đảm các điều kiện cho hoạt động của
các Ban của Hội đồng nhân dân và các Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện; tham
mưu cho Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
theo luật định.
2. Tổ chức
các hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính nhà nước; giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức việc điều hòa, phối hợp hoạt động của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn, để thực hiện nhiệm vụ, chương trình công tác
của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời phối hợp với các cơ quan chuyên môn
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông điện tử.
3. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chính sách,
chương trình, dự án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công tác
dân tộc, y tế; thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực
công tác dân tộc, y tế và theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực phụ trách.
4. Xây dựng
chương trình làm việc, kế hoạch công tác tháng, quý, sáu tháng và cả năm của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện
chương trình, kế hoạch và công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn.
5. Thu thập,
xử lý thông tin, chuẩn bị tài liệu phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý
thống nhất các văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo đúng quy định của pháp luật. Tổ chức công bố, truyền đạt các Quyết định,
Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện; các văn bản của cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên có liên quan. Phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
7. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các phiên họp, buổi làm
việc, tiếp khách và các hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện; đảm bảo điều kiện phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện; giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
giữ mối quan hệ phối hợp với Huyện ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức đoàn thể cấp huyện.
8. Trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện các Quyết định, Chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức
thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; công tác kiểm soát thủ tục hành
chính trên địa bàn cấp huyện; công tác y tế, dân tộc; trực tiếp quản lý và chỉ
đạo hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả theo cơ chế một cửa.
9. Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại,
xử lý và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của công dân, tổ chức chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện công
tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi
quản lý của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Quản lý
và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
10. Tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm
định, đăng ký, cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận trong lĩnh vực y tế thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
11.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra đối với
các hội và tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt động trong lĩnh vực y tế trên địa
bàn huyện theo quy định của pháp luật.
12.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách,
chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội,
hỗ trợ ổn định cuộc sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực
hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc; tham mưu, đề xuất các chủ
trương, biện pháp thích hợp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định
canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc
khác trên địa bàn huyện.
13. Tổ
chức tiếp đón,
thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ
chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu
các dân tộc thiểu số của huyện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu ở vùng dân tộc thiểu số có thành
tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói,
giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
14.
Kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án và
các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc, y tế theo quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
15. Kiểm
tra các dự thảo văn bản; thẩm tra về trình tự, thủ tục và có ý kiến đánh giá độc
lập khi xét thấy cần thiết đối với các dự thảo văn bản, đề án trước khi trình Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Đôn đốc
các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện những công việc được Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
16. Quản
lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, cơ cấu ngạch công chức; thực hiện
chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
17. Thực
hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xất theo quy định của Ủy ban nhân
dân huyện, Sở Y tế, Ban Dân tộc và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Cơ cấu
tổ chức
a) Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Văn phòng; công chức chuyên môn, nghiệp vụ và hợp đồng lao động theo Nghị định
số: 68/2000/NĐ-CP .
b) Chánh
Văn phòng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước
pháp luật về nhiệm vụ được giao và toàn bộ hoạt động của Văn phòng.
c) Phó
Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng phân công theo dõi một số mặt công tác và
chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công phụ trách. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được
Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước
pháp luật về nhiệm vụ được ủy quyền.
d) Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng,
kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
theo quy định của pháp luật và quy định phân cấp về quản lý cán bộ, công chức của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Biên
chế
Biên chế công
chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động; do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế công chức được
cấp có thẩm quyền giao.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành Quyết định quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Ủy ban
nhân dân cấp huyện kịp thời báo cáo, đề xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua
Sở Nội vụ) để nghiên cứu, hướng dẫn, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết theo thẩm quyền./.