ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2024/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
26 tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG; CƠ CHẾ GIÁM SÁT,
ĐÁNH GIÁ, KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG VÀ QUY CHẾ KIỂM TRA, NGHIỆM THU DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP
CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO
ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10 ngày 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
15/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 6 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 26/2020/TT-BLĐTBXH
ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh
mục ngành, nghề đào tạo cấp IV trình độ trung cấp, cao đẳng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 11/TTr-SLĐTBXH ngày 06/02/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định Tiêu chí,
tiêu chuẩn chất lượng; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy
chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
trong đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trên địa bàn Tỉnh”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 05 năm 2024.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT/UBND Tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Tỉnh;
- Công báo Tỉnh; Báo Đồng Tháp;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, KT(TN).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG; CƠ CHẾ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ,
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG VÀ QUY CHẾ KIỂM TRA, NGHIỆM THU DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ
DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2024/QĐ-UBND ngày 26/04/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về tiêu
chí, tiêu chuẩn chất lượng; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và
quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
trong đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề theo danh mục
ngành, nghề đào tạo cấp IV do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
2. Quy định này áp dụng đối với
phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước
trong đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trên địa bàn Tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc cơ
quan quản lý trực thuộc được ủy quyền quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong đào tạo trình độ trung
cấp, cao đẳng cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đặt hàng (hoặc giao nhiệm
vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) đối với nhà cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công khác (sau đây gọi tắt là cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng).
2. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và các cơ sở giáo dục khác có chức năng đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng được
chọn cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong đào tạo
trình độ trung cấp, cao đẳng (sau đây gọi tắt là đơn vị cung ứng).
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Chất lượng dịch vụ sự nghiệp
công là mức độ dịch vụ đáp ứng được các tiêu chí, tiêu chuẩn được quy định tại
Quy định này.
2. Tiêu chí đánh giá chất lượng
dịch vụ sự nghiệp công là những chỉ tiêu làm cơ sở đo lường chất lượng dịch vụ sự
nghiệp công, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước và đáp ứng theo yêu cầu
của cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng để các đơn vị cung ứng phải đáp ứng.
3. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong đào tạo trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng là những quy định về chuẩn mực, yêu cầu đối với các tiêu chí
quy định tại Khoản 2 Điều này để làm cơ sở phân loại, đánh giá chất lượng.
4. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ dùng để đánh giá, kiểm định chất lượng khi đơn vị cung ứng hoàn thành
nghĩa vụ đào tạo (khi kết thúc khoá học).
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ,
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG; CƠ CHẾ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ, KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG VÀ QUY
CHẾ KIỂM TRA, NGHIỆM THU
Điều 4.
Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
trong đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
1. Tiêu chí 1 - Chương
trình, giáo trình đào tạo
a) Tiêu chuẩn 1: Chương trình,
giáo trình đào tạo được xây dựng, biên soạn hoặc lựa chọn, thẩm định, ban hành,
đánh giá và cập nhật theo quy định.
b) Tiêu chuẩn 2: Chương trình
đào tạo thể hiện được khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà
người học đạt được sau khi tốt nghiệp theo quy định của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
c) Tiêu chuẩn 3: Chương trình
đào tạo thể hiện được những yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo
viên để triển khai thực hiện chương trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo.
d) Tiêu chuẩn 4: Chương trình
đào tạo thể hiện được phương pháp đánh giá kết quả học tập, xác định mức độ đạt
yêu cầu về năng lực của người học sau khi học xong các mô-đun, môn học của
chương trình đào tạo.
đ) Tiêu chuẩn 5: Chương trình
đào tạo đảm bảo tính thực tiễn và đáp ứng sự thay đổi của thị trường lao động.
e) Tiêu chuẩn 6: Có đủ giáo
trình cho các mô-đun, môn học của chương trình đào tạo.
2. Tiêu chí 2 - Cơ sở vật chất,
thiết bị đào tạo
a) Tiêu chuẩn 1: Phòng học,
phòng thí nghiệm, xưởng thực hành đảm bảo quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn cơ sở
vật chất hiện hành và yêu cầu đào tạo.
b) Tiêu chuẩn 2: Thiết bị đào tạo
đáp ứng danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu theo yêu cầu đào tạo do cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định. Đối với
các chuyên ngành hoặc nghề mà cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở
trung ương chưa ban hành danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu thì trường đảm
bảo thiết bị đào tạo đáp ứng yêu cầu chương trình đào tạo, tương ứng quy mô đào
tạo của chuyên ngành hoặc nghề đó.
c) Tiêu chuẩn 3: Có ban hành định
mức tiêu hao vật tư trong đào tạo; được quản lý, cấp phát, sử dụng theo quy định,
đáp ứng kế hoạch và tiến độ đào tạo.
d) Tiêu chuẩn 4: Thư viện có đủ
chương trình, giáo trình của ngành, nghề đào tạo; có đủ sách, tạp chí, tài liệu
tham khảo; Thư viện được trang bị máy tính và nối mạng internet đáp ứng nhu cầu
dạy, học và tra cứu tài liệu.
3. Tiêu chí 3 - Hoạt động
đào tạo
a) Tiêu chuẩn 1: Chuẩn đầu ra của
chương trình đào tạo được ban hành và công bố công khai để người học và xã hội
biết.
b) Tiêu chuẩn 2: Thực hiện công
tác tuyển sinh theo quy định đảm bảo nghiêm túc, công bằng, khách quan; kết quả
tuyển sinh đạt tối thiểu 80% theo kế hoạch.
c) Tiêu chuẩn 3: Có kế hoạch
đào tạo và tổ chức đào tạo theo quy định.
d) Tiêu chuẩn 4: Các hoạt động
đào tạo được thực hiện theo mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo đã được phê
duyệt; thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong hoạt động dạy
và học.
đ) Tiêu chuẩn 5: Phối hợp với
đơn vị sử dụng lao động trong việc tổ chức, hướng dẫn cho người học thực hành,
thực tập tại đơn vị sử dụng lao động; 100% người học trước khi tốt nghiệp đều
được thực hành tại đơn vị sử dụng lao động phù hợp với ngành, nghề đào tạo.
e) Tiêu chuẩn 6: Tổ chức kiểm
tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, cấp
văn bằng theo quy định; có hồ sơ người học đủ và đúng theo quy định.
g) Tiêu chuẩn 7: Thực hiện đa dạng
hoá các phương thức tổ chức đào tạo đáp ứng yêu cầu học tập của người học.
4. Tiêu chí 4 - Dịch vụ cho
người học
a) Tiêu chuẩn 1: Người học được
cung cấp đầy đủ thông tin về mục tiêu, chương trình đào tạo; quy chế kiểm tra,
thi và xét công nhận tốt nghiệp; nội quy, quy chế của trường; các chế độ, chính
sách hiện hành đối với người học; các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy và học
theo quy định.
b) Tiêu chuẩn 2: Người học được
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định; có chính sách và thực hiện chính
sách khen thưởng, động viên khuyến khích kịp thời đối với người học đạt kết quả
cao trong học tập và tư vấn, hỗ trợ kịp thời cho người học trong quá trình học
tập.
c) Tiêu chuẩn 3: Hàng năm, cung
cấp cho người học các thông tin về nghề nghiệp, thị trường lao động và việc
làm; có thực hiện hoạt động tư vấn, trợ giúp, giới thiệu việc làm cho người học
sau khi tốt nghiệp.
d) Tiêu chuẩn 4: Thực hiện đa dạng
hóa các hoạt động xã hội, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao cho người học.
5. Tiêu chí 5 - Hiệu quả đào
tạo
a) Tiêu chuẩn 1: Sau khi hoàn
thành khoá học, người học đạt được khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về
năng lực tương ứng với trình độ đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội
b) Tiêu chuẩn 2: Sau khi kết
thúc khóa học, 80% người học đủ điều kiện thi và đỗ tốt nghiệp trình độ đào tạo
tương ứng
c) Tiêu chuẩn 3: Hằng năm, thu
thập ý kiến tối thiểu 10 đơn vị sử dụng lao động về mức độ đáp ứng của người tốt
nghiệp làm việc tại đơn vị sử dụng lao động.
d) Tiêu chuẩn 4: 80% người học
có việc làm phù hợp với chuyên ngành hoặc nghề đào tạo sau 6 tháng kể từ khi tốt
nghiệp (nội dung này căn cứ kết quả của khoá đào tạo trước cùng ngành, nghề đào
tạo để đánh giá).
Điều 5.
Giám sát chất lượng dịch vụ sự nghiệp công
1. Cơ quan giao nhiệm vụ, đặt
hàng thực hiện giám sát chất lượng dịch vụ theo các tiêu chí, tiêu chuẩn quy định
tại Điều 4 Quy định này. Khi phát hiện sai sót trong quá trình cung ứng dịch vụ
hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng đề nghị
đơn vị cung ứng dịch vụ kịp thời khắc phục, sửa chữa các sai sót và giải quyết
những vấn đề phát sinh có liên quan nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ căn cứ theo
các quy định hiện hành của nhà nước và nội dung đã giao kết giữa các bên liên
quan.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về
đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
việc thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong đào tạo
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhằm đánh giá chất lượng, hiệu quả để phục
vụ yêu cầu quản lý.
Điều 6.
Đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công
1. Việc đánh giá, kiểm định chất
lượng dịch vụ được thực hiện trên cơ sở các Tiêu chí, Tiêu chuẩn đánh giá tại
Điều 4 của Quy định này theo phương thức chấm điểm, thang điểm 100. Đánh giá định
lượng bằng chấm điểm trên cơ sở mức đánh giá và tổng hợp điểm đánh giá theo
tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá; điểm đánh giá cuối cùng là tổng cộng điểm đánh
giá của tất cả các tiêu chí đánh giá.
2. Phương thức tính điểm đánh
giá
a) Tổng điểm đánh giá là tổng cộng
điểm của các Tiêu chí.
b) Điểm đánh giá của Tiêu chí
là tổng cộng điểm của các Tiêu chuẩn thuộc Tiêu chí.
c) Điểm đánh giá của mỗi Tiêu
chuẩn là Mức đánh giá do chủ thể thực hiện đánh giá xác định. Điểm đánh giá cho
mỗi Tiêu chuẩn đạt yêu cầu là 04 (bốn) điểm, điểm đánh giá cho mỗi Tiêu chuẩn
không đạt yêu cầu là 0 (không) điểm.
3. Chất lượng dịch vụ được đánh
giá như sau:
a) Chất lượng dịch vụ được đánh
giá là Đạt khi đáp ứng các yêu cầu sau:
Tổng số điểm đánh giá các Tiêu
chí đạt từ 80 điểm trở lên; Điểm đánh giá của từng Tiêu chí đạt từ 60% điểm chuẩn
trở lên; Điểm đánh giá của các Tiêu chí 1, 2, 3 đạt từ 80% điểm chuẩn trở lên.
b) Chất lượng dịch vụ được đánh
giá là Không đạt khi không đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điểm a, Khoản 3 Điều
này.
4. Tổ chức đánh giá, kiểm định
chất lượng
a) Người đứng đầu cơ quan được
cơ quan có thẩm quyền giao chọn bên cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước trong đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng thành lập
Hội đồng đánh giá, kiểm định chất lượng để xác định mức độ đạt được làm cơ sở
thực hiện nghiệm thu khối lượng, chất lượng, thanh toán kinh phí.
b) Hội đồng đánh giá, kiểm định
chất lượng có số thành viên là số lẻ và có ít nhất 05 thành viên bao gồm: Chủ tịch
là cấp phó của người đứng đầu cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng; các thành viên
là đại diện các cơ quan, đơn vị liên quan (đơn vị cung ứng không tham gia làm
thành viên) hoặc chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo nghề; 01 thư
ký Hội đồng.
c) Hội đồng đánh giá chất lượng
dịch vụ làm việc khi có hồ sơ thực tế phát sinh, chất lượng dịch vụ được đánh
giá thông qua phiếu đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và thành viên Hội đồng. Kinh phí hoạt động của Hội đồng được sử dụng từ
nguồn kinh phí tự chủ giao cho cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng theo dự toán
hàng năm.
5. Việc đánh giá, kiểm định chất
lượng được thực hiện khi đơn vị cung ứng hoàn thành nghĩa vụ đào tạo (khi kết
thúc khoá học).
Điều 7. Kiểm
tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công
1. Trên cơ sở kết quả đánh giá,
kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong đào
tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Hội đồng đánh giá, kiểm định chất
lượng cung cấp, cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm dịch
vụ.
2. Chất lượng dịch vụ sự nghiệp
công được đánh giá là đạt là một trong những cơ sở để thanh toán, quyết toán
kinh phí giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của
pháp luật.
3. Cơ quan giao nhiệm vụ, đặt
hàng và đơn vị cung ứng chịu trách nhiệm thanh toán, quyết toán kinh phí đặt
hàng, giao nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các quy định của
pháp luật và quy định tại Quyết định này.
4. Chất lượng dịch vụ là một
trong các căn cứ để cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng xem xét, ưu tiên lựa chọn
đơn vị cung ứng khi triển khai các dịch vụ tương tự theo quy định hiện hành của
nhà nước.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
Tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động giao nhiệm vụ, đặt hàng dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong đào tạo trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng theo quy định này và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính lập dự toán kinh phí về giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước trong đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, theo dõi và giám sát, đánh
giá chất lượng việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước trong đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao
đẳng trên địa bàn Tỉnh.
4. Theo dõi, đánh giá về tình
hình việc làm của học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp trong vòng 06 tháng do
các đơn vị cung ứng báo cáo làm căn cứ để đánh giá chất lượng và hiệu quả đào tạo.
5. Định kỳ hàng năm (trước ngày
30/12) báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh (đồng gửi Sở Tài chính biết) kết quả thực
hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước trong đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và thực hiện các
báo cáo đột xuất theo quy định.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện việc giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong đào tạo trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng trên địa bàn Tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 10.
Trách nhiệm của cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng
1. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc
đơn vị cung ứng triển khai cung cấp dịch vụ theo đúng chất lượng, khối lượng,
tiến độ đã đề ra.
2. Căn cứ kết quả giám sát,
đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ để xem xét, quyết định việc giao nhiệm vụ,
đặt hàng đơn vị cung ứng dịch vụ đảm bảo hiệu quả và theo đúng quy định của
pháp luật.
3. Định kỳ hàng năm (trước ngày
25/12) báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) kết
quả thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước trong đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các báo cáo đột
xuất theo quy định.
Điều 11.
Trách nhiệm của các đơn vị cung ứng
1. Xây dựng kế hoạch tuyển
sinh, tổ chức tuyển sinh hàng năm các ngành, nghề đã được đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp; xây dựng dự toán kinh phí, cung cấp hồ sơ năng lực cho cơ
quan giao nhiệm vụ, đặt hàng làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng theo quy định.
2. Xây dựng kế hoạch, tổ chức
đào tạo đảm đạt yêu cầu về chuẩn đầu ra, đảm bảo khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp,
cao đẳng theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Quy định ban
hành kèm theo Quyết định này.
3. Tổ chức cung ứng các dịch vụ
đảm bảo đúng quy trình và chất lượng theo tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan quản lý
cấp trên, cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng về chất lượng, kết quả đào tạo, hiệu
quả đào tạo.
4. Gắn kết hoạt động đào tạo
nghề trình độ cao đẳng, trung cấp với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh; phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm
cho người lao động sau khi học nghề, đào tạo nghề theo nhu cầu, địa chỉ sử dụng
của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, tạo việc làm cho học sinh,
sinh viên sau khi tốt nghiệp khóa đào tạo. Báo cáo khảo sát tình hình việc làm
của học sinh, sinh viên sau đào tạo, kết quả tạo việc làm cho học sinh, sinh
viên sau khi tốt nghiệp trong vòng 06 tháng về cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng
làm cơ sở để xem xét, đánh giá chất lượng của đơn vị dịch vụ.
5. Xây dựng và lưu giữ toàn bộ
hồ sơ đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp tại đơn vị.
6. Tiến hành tự rà soát, chốt số
lượng, danh sách học sinh, sinh viên thực tế tham gia học hàng tháng tại đơn vị,
gửi kết quả về cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng đào tạo vào ngày làm việc cuối của
tháng làm cơ sở đối chiếu, thẩm định khi thanh toán.
7. Chịu trách nhiệm quyết toán
kinh phí cung ứng dịch vụ theo đúng quy định, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước.
8. Định kỳ hàng năm (trước ngày
20/12) báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) kết
quả thực hiện nhiệm vụ đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
trong đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các báo cáo đột xuất
theo quy định./.