ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2024/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 06 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định
33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 20 tháng 5 năm 2024 và thay thế Quyết định số 14/2023/QĐ-UBND ngày 14
tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quy chế tuyển
dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Huế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Các PCVP và các CV;
- Lưu VT, NV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
QUY CHẾ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 23/2024/QĐ-UBND ngày 06/5/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc
tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Các nội dung khác không quy
định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành có
liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức có liên
quan đến việc tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Cá nhân tham gia dự tuyển
vào các chức danh cấp xã sau:
a) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự. b) Văn phòng - thống kê.
c) Địa chính - xây dựng - đô thị
và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng
và môi trường (đối với xã).
d) Tài chính - kế toán.
đ) Tư pháp - hộ tịch.
e) Văn hóa - xã hội.
Điều 3.
Nguyên tắc tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp
xã phải đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan và đúng quy định của pháp luật.
Mỗi người chỉ được đăng ký dự tuyển vào một vị trí công chức ở một xã, phường,
thị trấn trên địa bàn huyện, thị xã và thành phố Huế trong cùng một kỳ tuyển dụng
công chức cấp xã.
2. Việc tuyển dụng công chức cấp
xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh và số
lượng công chức được bố trí theo Quy định về quản lý cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 4.
Phương thức tuyển dụng
1. Thực hiện việc tuyển dụng
thông qua thi tuyển các chức danh: Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng -
đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp -
xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch,
Văn hóa - xã hội.
2. Chức danh Chỉ huy trưởng Ban
Chỉ huy Quân sự cấp xã: Thực hiện việc xét tuyển và bổ nhiệm.
3. Thực hiện việc tuyển dụng
thông qua hình thức xét tuyển được thực hiện riêng đối với từng nhóm đối tượng
sau đây:
a) Người cam kết tình nguyện
làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
b) Người học theo chế độ cử tuyển
theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương
nơi cử đi học;
c) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc,
nhà khoa học trẻ tài năng.
Điều 5. Điều
kiện đăng ký dự tuyển
Điều kiện đăng ký dự tuyển công
chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày
27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
(sau đây viết tắt là Nghị định 138/2020/NĐ-CP).
Điều 6.
Tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn và chuyên ngành đào tạo của các chức danh cấp
xã
1. Tiêu chuẩn chung
Người dự tuyển vào các chức
danh cấp xã phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung theo quy định tại Điều 7 Nghị định
33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã
và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (sau đây viết
tắt là Nghị định 33/2023/NĐ-CP).
2. Người dự tuyển vào các chức
danh cấp xã phải đảm bảo các tiêu chuẩn cụ thể theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP và phải đáp ứng trình độ chuyên môn và chuyên
ngành đào tạo theo quy định sau đây:
a) Chức danh Chỉ huy trưởng Ban
Chỉ huy Quân sự
Tốt nghiệp trung cấp quân sự cơ
sở trở lên hoặc các ngành thuộc khối ngành quân sự.
b) Chức danh Văn phòng - thống
kê
Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc
các mã ngành: Công nghệ thông tin; Kinh tế; Thông tin - Thư viện, Quản trị văn
phòng, Quản lý nhà nước (Hành chính), Luật, Quản lý công, Quản trị nhân lực, Thống
kê, Văn thư - Lưu trữ, Nông nghiệp.
c) Chức danh Địa chính - xây dựng
- đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp
- xây dựng và môi trường (đối với xã)
Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc
các mã ngành: Khoa học Môi trường; Công nghệ kỹ thuật môi trường; kỹ thuật môi
trường; Môi trường và bảo vệ môi trường; Quản lý tài nguyên và môi trường; Địa
lý tài nguyên và môi trường; Quản lý đất đai; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và
công trình xây dựng; Kiến trúc và quy hoạch; Kiến trúc và xây dựng; Quản lý xây
dựng; xây dựng; Nông nghiệp.
d) Chức danh Tài chính - kế
toán
Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc
các mã ngành: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán.
đ) Chức danh Tư pháp - hộ tịch
Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc
mã ngành Luật.
e) Chức danh Văn hóa - xã hội
Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc
các mã ngành: Ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam; Văn hóa học; Quản lý văn
hóa; Văn hóa dân gian; Xã hội học và Nhân học; Công tác xã hội; Báo chí và
thông tin; Báo chí và truyền thông; Thể dục, thể thao; Quản lý nhà nước; Quản
trị - Quản lý; Bảo hộ lao động; Khoa học giáo dục; Công tác xã hội; Kinh tế; Luật.
Điều 7. Ưu
tiên trong tuyển dụng
Ưu tiên trong tuyển dụng công
chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP và khoản
3 Điều 13 Nghị định 33/2023/NĐ-CP .
Điều 8. Thẩm
quyền tuyển dụng công chức cấp xã và tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân (sau
đây viết tắt là UBND) cấp huyện có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức cấp
xã theo quy định tại Điều 15 Nghị định 33/2023/NĐ-CP và Quy chế này.
Chương II
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG
CHỨC CẤP XÃ VÀ CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. HỘI
ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 9. Việc
thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã (Hội đồng), nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng; bố trí thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc của
Hội đồng
Việc thành lập Hội đồng, nhiệm
vụ và quyền hạn của Hội đồng; bố trí thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận
giúp việc của Hội đồng thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định
138/2020/NĐ-CP .
Điều 10.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên tham gia Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch UBND cấp huyện về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Hội đồng và chỉ đạo tổ chức kỳ tuyển dụng công chức cấp xã bảo đảm đúng nội
quy, quy chế theo quy định.
b) Phân công trách nhiệm, nhiệm
vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng; Quyết định thành lập Tổ in sao đề
thi.
c) Tổ chức việc xây dựng đề
thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án; lựa chọn, quyết định đề thi; tổ chức bảo quản,
lưu giữ đề thi và bảo đảm bí mật nhà nước độ Mật theo đúng quy định.
d) Quyết định cụ thể cách thức
tổ chức và thời gian bắt đầu thi của từng vòng thi của kỳ tuyển dụng công chức
cấp xã.
đ) Có trách nhiệm bảo mật đề
thi được giao nhận từ Ban đề thi đến Tổ in sao đề thi; từ Tổ in sao đề thi đến
Ban coi thi.
e) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp
huyện ban hành các quyết định: Danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ thi
tuyển, xét tuyển sau khi kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; công nhận kết quả kỳ
tuyển dụng công chức cấp xã.
g) Chỉ đạo việc giải quyết kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng:
Giúp Chủ tịch Hội đồng điều
hành hoạt động của Hội đồng và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể theo sự phân
công của Chủ tịch Hội đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội
đồng về nhiệm vụ được phân công.
3. Thành viên Hội đồng:
Thành viên Hội đồng thực hiện
nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội đồng phân công, bảo đảm hoạt động của Hội đồng
thực hiện đúng quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Chủ tịch Hội đồng về nhiệm vụ được phân công đó.
4. Thành viên kiêm Thư ký Hội đồng:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Chủ tịch Hội đồng về các nhiệm vụ được phân công sau đây:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu
phục vụ cho hoạt động của Hội đồng; ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng; chuẩn
bị danh sách thí sinh, các mẫu biên bản phục vụ cho hoạt động của kỳ tuyển dụng
công chức cấp xã và các mẫu biểu, tài liệu khác liên quan đến hoạt động của Hội
đồng;
b) Tổ chức, chuẩn bị các tài liệu
hướng dẫn ôn thi cho thí sinh (nếu có);
c) Nhận, bảo quản bài thi của
thí sinh được đóng trong các túi hoặc bì đựng bài thi (sau đây gọi chung là túi
bài thi) còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban coi thi;
d) Bàn giao bài thi được đóng
trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban phách;
đ) Nhận, bảo quản bài thi đã rọc
phách được đựng trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban
phách;
e) Bàn giao cho Trưởng ban chấm
thi các túi đựng bài thi đã rọc phách còn nguyên niêm phong kèm theo các Phiếu
chấm thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan;
g) Nhận, bảo quản bảng tổng hợp
kết quả chấm thi được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban chấm thi;
Ban kiểm tra sát hạch;
h) Bàn giao bảng tổng hợp kết
quả chấm thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban phách để tổ chức ghép phách;
i) Nhận lại đầu phách và bảng
ghép phách còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban phách;
k) Thực hiện các tác nghiệp để
tổ chức phúc khảo bài thi (nếu có) theo quy định;
l) Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội
đồng về kết quả kỳ tuyển dụng công chức cấp xã;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.
Mục 2. CÁC
BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 11.
Ban đề thi
1. Ban đề thi gồm: Trưởng ban
và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Trưởng ban đề thi:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch Hội đồng việc tổ chức điều hành hoạt động của Ban đề thi
trong công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án
chấm thi;
b) Tổ chức thực hiện việc xây dựng
ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo quy định;
c) Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề
thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi khi chưa tổ chức chấm thi theo quy định
bí mật nhà nước độ Mật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên Ban đề thi:
a) Tham gia xây dựng ngân hàng
câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo phân công của Trưởng
ban đề thi;
b) Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề
thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi khi chưa tổ chức chấm thi theo quy định
bí mật nhà nước độ Mật.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban đề thi:
Ghi biên bản các cuộc họp của
Ban đề thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban đề thi;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Trưởng ban đề thi về nhiệm vụ được
phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử
tham gia Ban đề thi:
a) Người được cử tham gia Ban đề
thi là công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện hoặc của
cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; có trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực và phù hợp với yêu cầu của vị trí cần
tuyển;
b) Người được cử tham gia Ban đề
thi không được tham gia Ban coi thi; Ban kiểm tra sát hạch.
6. Nguyên tắc làm việc của Ban
đề thi:
a) Từng thành viên Ban đề thi
phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước Trưởng ban đề thi về nội
dung của đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo chức
trách, nhiệm vụ được phân công; chịu trách nhiệm giữ bí mật nội dung của đề
thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi;
b) Các thành viên của Ban đề
thi làm việc độc lập và trực tiếp với Trưởng ban đề thi; người được giao thực
hiện nhiệm vụ nào chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đó, không được tham gia
vào các nhiệm vụ khác của Ban đề thi, trừ trường hợp được Trưởng ban phân công.
Điều 12.
Ban coi thi
1. Ban coi thi gồm: Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Trưởng ban coi thi:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch Hội đồng trong việc tổ chức coi thi theo quy chế, nội quy
của kỳ thi;
b) Bố trí phòng thi; phân công
nhiệm vụ cụ thể cho Phó Trưởng ban coi thi; giám thị phòng thi và giám thị hành
lang đối với từng môn thi;
c) Nhận và bảo quản đề thi theo
quy định; giao đề thi cho giám thị coi thi. Khi giao, nhận đề thi phải lập biên
bản xác định tình trạng đề thi;
d) Tạm đình chỉ việc coi thi của
giám thị và kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định; đình chỉ
thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
đ) Tổ chức việc thu bài thi của
thí sinh, niêm phong bài thi để bàn giao cho Thành viên kiêm Thư ký Hội đồng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Phó Trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều
hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi;
chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được
phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên Ban coi thi được phân công làm giám thị phòng thi:
a) Thực hiện nhiệm vụ coi thi
theo sự phân công của Trưởng ban coi thi;
b) Phải có mặt đúng giờ tại địa
điểm thi để làm nhiệm vụ;
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ
coi thi, không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh,
máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu
dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài
liệu có liên quan đến nội dung thi; không được làm việc riêng; không được hút
thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích;
d) Không giải quyết cho thí
sinh ra ngoài phòng thi đối với môn thi, phần thi có thời gian thi từ dưới 60
phút. Đối với môn thi viết, chỉ cho phép thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất
sau 2/3 thời gian làm bài thi. Trường hợp thí sinh nhất thiết phải ra khỏi
phòng thi thì giám thị phòng thi phải thông báo ngay cho giám thị hành lang để
giám thị hành lang báo cáo ngay Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
đ) Trường hợp thí sinh vi phạm
nội quy, quy chế thi thì giám thị phòng thi phải lập biên bản xử lý theo quy định.
Nếu có tình huống bất thường phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét,
giải quyết;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên Ban coi thi được phân công làm giám thị hành lang:
a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm
an toàn bên ngoài phòng thi;
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê
bình và cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế
của kỳ thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật
tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem
xét, giải quyết;
c) Không được vào phòng thi;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban coi thi:
Ghi biên bản các cuộc họp của
Ban coi thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban coi
thi; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được
phân công.
7. Tiêu chuẩn của người được cử
tham gia Ban coi thi:
a) Người được cử tham gia Ban
coi thi là công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện hoặc
của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định;
b) Người được cử tham gia Ban
coi thi không được tham gia Ban đề thi; Ban chấm thi; Ban chấm phúc khảo (nếu
có); Ban kiểm tra sát hạch.
Điều 13.
Ban phách
1. Ban phách gồm: Trưởng ban và
các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm Trưởng ban phách:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch Hội đồng tổ chức việc làm phách theo quy định;
b) Nhận bài thi được đóng trong
các túi còn nguyên niêm phong từ Thành viên kiêm Thư ký Hội đồng;
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách, rọc phách
các bài thi bảo đảm nguyên tắc số phách không trùng lặp với số báo danh của thí
sinh;
d) Niêm phong bài thi đã rọc
phách và bàn giao cho Thành viên kiêm Thư ký Hội đồng;
đ) Niêm phong đầu phách và bảo
quản trong suốt thời gian chấm thi cho đến khi hoàn thành việc chấm thi;
e) Nhận bảng tổng hợp kết quả
chấm thi theo số phách từ Thư ký Hội đồng còn nguyên niêm phong; tổ chức ghép
phách với số báo danh;
g) Niêm phong và bàn giao đầu
phách, bảng ghép phách đã được ghép phách với số báo danh cho Thành viên kiêm
Thư ký Hội đồng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên Ban phách:
a) Thực hiện việc đánh số
phách, rọc phách các bài thi, ghép phách với số báo danh theo phân công của Trưởng
ban phách;
b) Giữ bí mật số phách;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Trưởng ban phách về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban phách:
Ghi biên bản các cuộc họp của
Ban phách và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban phách;
chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban phách về nhiệm vụ được phân
công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử
tham gia Ban phách:
a) Người được cử tham gia Ban
phách là công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện hoặc
của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định;
b) Người được cử tham gia Ban
phách không được tham gia Ban chấm thi; Ban chấm phúc khảo (nếu có).
6. Trường hợp tổ chức làm
phách, ghép phách bằng máy vi tính thì Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước
pháp luật về cách thức, nội dung thực hiện và tính bảo mật khi làm phách, ghép
phách bằng máy vi tính.
Điều 14.
Ban chấm thi
1. Ban chấm thi gồm: Trưởng ban
và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Trưởng ban chấm thi:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch Hội đồng việc tổ chức chấm thi theo quy định;
b) Phân công nhiệm vụ chấm thi
cho các thành viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết trên giấy
phải có ít nhất từ 02 thành viên trở lên thực hiện nhiệm vụ chấm thi và tổ chức
việc chấm thi theo đúng quy chế;
c) Trước khi chấm thi, tổ chức
và quán triệt đến các thành viên Ban chấm thi về hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm
thi và thang điểm chấm thi. Trường hợp phát hiện nội dung của đề thi, hướng dẫn
chấm, đáp án chấm thi có nội dung không thống nhất hoặc sai lệch thì phải báo
cáo ngay đến Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến của Chủ
tịch Hội đồng mới thực hiện việc chấm thi theo quy định. Không được tự ý thay đổi
hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi, thang điểm chấm thi;
d) Nhận, bảo quản các túi đựng
bài thi còn nguyên niêm phong từ Thành viên kiêm Thư ký Hội đồng, sau đó phân
chia túi đựng bài thi kèm theo phiếu chấm điểm bài thi cho các thành viên Ban
chấm thi;
đ) Đình chỉ hoặc thay đổi việc
chấm thi đối với thành viên Ban chấm thi thiếu trách nhiệm, vi phạm quy chế
thi;
e) Tổng hợp kết quả chấm thi, đựng
vào túi và niêm phong, sau đó bàn giao cho Thành viên kiêm Thư ký Hội đồng. Khi
bàn giao phải lập biên bản giao nhận kết quả chấm thi;
g) Giữ bí mật kết quả điểm thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên Ban chấm thi:
a) Chỉ chấm điểm các bài thi được
làm trên giấy thi do Hội đồng quy định;
b) Chấm điểm các bài thi theo
đúng hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi và thang điểm;
c) Báo cáo dấu hiệu vi phạm
trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và kiến nghị hình thức xử lý;
d) Giữ bí mật kết quả điểm thi;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Trưởng ban chấm thi về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban chấm thi:
Ghi biên bản các cuộc họp của
Ban chấm thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban chấm
thi; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban chấm thi về nhiệm vụ được
phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử
tham gia Ban chấm thi:
a) Người được cử tham gia Ban
chấm thi là công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện hoặc
của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; có trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực và phù hợp với yêu cầu của vị
trí cần tuyển;
b) Người được cử tham gia Ban
chấm thi không được tham gia Ban coi thi; Ban phách; Ban chấm phúc khảo (nếu
có).
6. Trường hợp tổ chức thi trên
giấy nhưng chấm thi trên máy vi tính thì Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước
pháp luật về cách thức, hình thức, nội dung thực hiện việc chấm thi trên máy vi
tính.
Điều 15.
Ban chấm phúc khảo
1. Ban chấm phúc khảo gồm: Trưởng
ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký, không bao gồm những
người đã được cử tham gia Ban chấm thi.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Trưởng ban chấm phúc khảo, thành viên kiêm Thư ký Ban chấm phúc khảo
thực hiện như nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban chấm thi, thành
viên kiêm Thư ký Ban chấm thi quy định tại khoản 2, khoản 4, Điều 14 Quy chế
này.
3. Nhiệm vụ của Ban chấm phúc
khảo:
a) Kiểm tra các sai sót (nếu
có) trong bài thi, như cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi;
b) Chấm lại các bài thi theo
đơn đề nghị phúc khảo của thí sinh;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Trưởng ban chấm phúc khảo về nhiệm vụ được phân công.
4. Tiêu chuẩn của người được cử
tham gia Ban chấm phúc khảo thực hiện như tiêu chuẩn của người được cử tham gia
Ban chấm thi quy định tại khoản 5, Điều 14 Quy chế này.
Điều 16. Tổ
in sao đề thi
1. Tổ in sao đề thi gồm: Tổ trưởng
và các thành viên.
2. Tổ in sao đề thi làm việc tập
trung theo nguyên tắc cách ly triệt để từ khi mở niêm phong đề thi để in sao
cho đến khi hết thời gian làm bài thi của môn thi đã được in sao đó.
3. Tổ trưởng Tổ in sao đề thi
chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về các công
việc sau đây:
a) Tiếp nhận đề thi gốc từ đại
diện Hội đồng;
b) Chỉ đạo và tổ chức in sao đề
thi;
c) Bảo quản, bàn giao đề thi đã
được sao in được đựng trong các túi đề thi, được niêm phong cho Trưởng ban coi
thi;
d) Khi giao, nhận đề thi phải lập
biên bản bàn giao, có ký xác nhận của các bên giao, nhận; đại diện Ban giám
sát; đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
4. Người được cử tham gia Tổ in
sao đề thi là công chức, viên chức của UBND cấp huyện.
5. Trong khi thực hiện nhiệm vụ
in sao đề thi, không được mang theo điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh,
máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu
dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài
liệu có liên quan đến quá trình in sao đề thi; không được làm việc riêng; không
được hút thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích
thích.
Điều 17.
Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển
1. Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự
tuyển gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư
ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch Hội đồng việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra Phiếu
đăng ký dự tuyển.
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự
tuyển.
c) Tổng hợp danh sách người
đăng ký dự tuyển đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển; danh sách người
đăng ký dự tuyển không đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển, báo cáo Chủ tịch
Hội đồng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của các thành viên Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển:
Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra điều
kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí đã đăng ký tại Phiếu
đăng ký dự tuyển theo phân công của Trưởng ban; chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Trưởng ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển:
Ghi biên bản các cuộc họp của
Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân
công của Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển về nhiệm vụ được
phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử
tham gia Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:
Người được cử tham gia Ban kiểm
tra phiếu đăng ký dự tuyển là công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của
UBND cấp huyện.
Điều 18.
Ban Kiểm tra sát hạch
1. Ban kiểm tra sát hạch gồm:
Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Trưởng ban kiểm tra sát hạch:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch Hội đồng tổ chức việc kiểm tra, sát hạch đúng quy định.
b) Tổ chức thực hiện việc phỏng
vấn, chấm điểm phỏng vấn theo nguyên tắc mỗi thí sinh dự thi phải có ít nhất từ
02 thành viên trở lên chấm điểm.
c) Tổng hợp kết quả điểm phỏng
vấn kèm theo từng phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh, đựng trong túi dán
kín, niêm phong và bàn giao cho Thành viên kiêm Thư ký Hội đồng.
d) Giữ bí mật kết quả điểm phỏng
vấn.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên Ban kiểm tra sát hạch:
a) Tổ chức phỏng vấn và chấm điểm
thí sinh theo đúng đáp án, hướng dẫn chấm điểm, thang điểm của đề phỏng vấn.
b) Báo cáo các dấu hiệu vi phạm
trong quá trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng ban kiểm tra sát hạch và kiến nghị
hình thức xử lý.
c) Giữ bí mật kết quả điểm phỏng
vấn.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Trưởng ban kiểm tra sát hạch về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban kiểm tra sát hạch:
Thực hiện nhiệm vụ ghi biên bản
các cuộc họp của Ban kiểm tra sát hạch và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân
công của Trưởng ban kiểm tra sát hạch; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Trưởng ban kiểm tra sát hạch về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử
tham gia Ban kiểm tra sát hạch:
a) Người được cử tham gia Ban
kiểm tra sát hạch là công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp
huyện hoặc của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; có trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực và phù hợp với yêu cầu của
vị trí cần tuyển.
b) Người được cử tham gia Ban
kiểm tra sát hạch không được tham gia Ban đề thi; Ban coi thi.
Chương
III
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 19.
Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng
1. UBND cấp xã đăng ký nhu cầu
tuyển dụng công chức trình Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. UBND cấp huyện kiểm tra, rà
soát, thẩm định nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã của địa phương; tổng hợp,
xây dựng Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã gửi Sở Nội vụ phê duyệt để làm
căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng và phục vụ công tác thanh tra, kiểm
tra theo quy định. Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã phải đảm bảo các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 138/2020/NĐ-CP .
3. UBND cấp huyện tổ chức tuyển
dụng theo quy định.
Điều 20.
Thông báo tuyển dụng, tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển và tổ chức tuyển dụng
1. Thông báo tuyển dụng, tiếp
nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
Thông báo tuyển dụng, tiếp nhận
Phiếu đăng ký dự tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định 138/2020/NĐ-CP .
2. Tổ chức tuyển dụng
Khi hết thời gian nhận Phiếu
đăng ký dự tuyển, chậm nhất là 10 ngày trước khi tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển,
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng để tổ chức tuyển dụng.
Điều 21.
Thông báo kết quả tuyển dụng và Hồ sơ của người trúng tuyển
1. Thông báo kết quả tuyển dụng
thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định 138/2020/NĐ-CP .
2. Hồ sơ của người trúng tuyển
Thực hiện theo quy định tại Điều
16 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP và theo quy định sau đây:
a) Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự
khai theo mẫu quy định được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp
hồ, được cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác hoặc nơi thường trú xác nhận, có
dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
b) Bản sao giấy khai sinh;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do
cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ;
d) Nếu có văn bằng do cơ sở đào
tạo nước ngoài cấp thì phải thuộc các trường hợp được Bộ Giáo dục và Đào tạo công
nhận và phải được dịch thuật sang tiếng Việt.
Điều 22.
Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
Thời hạn ra quyết định tuyển dụng
và nhận việc thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định 138/2020/NĐ-CP .
Mục 2. THI
TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 23.
Công tác chuẩn bị
1. Chậm nhất trước 05 ngày làm
việc tính đến ngày tổ chức vòng thi, phần thi, môn thi, Hội đồng có trách nhiệm
gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi. Nội dung thông báo triệu tập ghi rõ thời
gian, địa điểm làm thủ tục dự thi, thu lệ phí thi; thời gian, địa điểm tổ chức
ôn tập (nếu có); thời gian, địa điểm tổ chức thi; hình thức thi, thời gian tổ
chức các vòng thi, phần thi, môn thi và các nội dung khác liên quan.
2. Trước ngày khai mạc ít nhất
01 ngày làm việc, Hội đồng có trách nhiệm niêm yết danh sách thí sinh theo số
báo danh, theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy, hình thức, thời
gian thi đối với từng phần thi, môn thi tại địa điểm tổ chức.
3. Trước ngày thi tuyển ít nhất
01 ngày làm việc, Thành viên kiêm Thư ký Hội đồng phải hoàn thành các công tác
chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Danh sách gọi vào phòng thi;
danh sách thí sinh ký nộp bài thi;
b) Các loại biên bản, gồm: Biên
bản giao nhận đề thi từ Hội đồng cho Tổ in sao đề thi, từ Tổ in sao đề thi cho
Ban coi thi, từ Trưởng ban coi thi cho các giám thị phòng thi; biên bản xác nhận
tình trạng túi đựng đề thi trước khi cắt túi đựng đề thi để phát đề thi; biên bản
xử lý vi phạm nội quy, quy chế thi; biên bản giao nhận bài thi và các loại biên
bản khác phục vụ cho công tác tuyển dụng công chức cấp xã;
c) Thẻ của thành viên Hội đồng,
Ban coi thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thành viên
Hội đồng, Trưởng ban coi thi in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành
viên khác chỉ in chức danh.
Điều 24. Nội
dung, hình thức và thời gian thi tuyển
Thi tuyển công chức cấp xã được
thực hiện theo 2 vòng như sau:
1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện,
tiêu chuẩn
a) Kiểm tra kết quả kiểm định
chất lượng đầu vào công chức, văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, đối tượng
ưu tiên (nếu có) của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh đã đăng ký tại
Phiếu đăng ký dự tuyển, nếu phù hợp thì người dự tuyển được tham dự vòng 2 quy
định tại khoản 2 Điều này;
b) Chậm nhất là 05 ngày làm việc
sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại
vòng 1, Hội đồng phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện
dự thi vòng 2;
c) Chậm nhất là 15 ngày sau
ngày thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, Hội đồng phải tổ
chức thi vòng 2.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ
chuyên ngành
Việc tổ chức thi môn nghiệp vụ
chuyên ngành thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định
138/2020/NĐ-CP .
Điều 25.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức
Xác định người trúng tuyển
trong kỳ thi tuyển công chức thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định
138/2020/NĐ-CP .
Mục 3. XÉT
TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 26. Nội
dung và hình thức xét tuyển công chức
1. Đối với các chức danh Văn
phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã),
Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội thuộc các nhóm đối tượng
quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy chế này thực hiện xét tuyển theo 2 vòng như
sau:
a) Vòng 1: Thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 24 Quy chế này.
b) Vòng 2: Phỏng vấn để kiểm
tra về kiến thức, chuyên môn, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo
yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm
100. Thời gian phỏng vấn 30 phút. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả
phỏng vấn.
2. Đối với chức danh Chỉ huy
trưởng Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 13 Nghị định
33/2023/NĐ-CP .
Điều 27.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
Xác định người trúng tuyển
trong kỳ xét tuyển công chức thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định
138/2020/NĐ-CP .
Chương IV
CÁC CÔNG TÁC KHÁC
Điều 28.
Giám sát kỳ thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã
1. Chủ tịch UBND cấp huyện phải
thành lập Ban giám sát gồm Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành
viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng
ban giám sát:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức
cấp xã trong quá trình thực hiện giám sát việc tổ chức thi, xét của Hội đồng
theo quy định của pháp luật; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban
giám sát và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm b và điểm c khoản 3
Điều này.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
thành viên Ban giám sát:
a) Thực hiện nhiệm vụ giám sát
theo phân công của Trưởng ban giám sát; báo cáo Trưởng ban giám sát về kết quả
giám sát và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban giám sát về nhiệm
vụ được phân công. Thành viên kiêm Thư ký Ban giám sát ghi biên bản các cuộc họp
của Ban giám sát.
b) Thành viên Ban giám sát được
quyền vào phòng thi viết, phỏng vấn trong thời gian tổ chức thi, nơi chấm thi
trong thời gian tổ chức chấm thi, chấm phúc khảo; có quyền nhắc nhở thí sinh,
giám thị phòng thi, giám thị hành lang, các thành viên khác Hội đồng và thành
viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng trong việc thực hiện quy chế và nội
quy; được quyền yêu cầu giám thị phòng thi lập biên bản đối với thí sinh trong
phòng thi vi phạm quy chế, nội quy (nếu có).
c) Thành viên Ban giám sát được
quyền lập biên bản trong trường hợp thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận
giúp việc của Hội đồng vi phạm nội quy, quy chế và đề nghị người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã xem xét, xử lý hành vi
vi phạm đó theo quy định của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức, viên
chức.
4. Nội dung giám sát gồm: Việc
thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức kỳ tuyển dụng công chức cấp xã;
về thực hiện quy chế và nội quy; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các
thành viên Hội đồng và các thành viên tham gia các bộ phận giúp việc của Hội đồng.
5. Địa điểm giám sát: Tại địa
điểm làm việc của Hội đồng, địa điểm làm việc của bộ phận giúp việc của Hội đồng
và tại các phòng thi.
6. Tiêu chuẩn thành viên Ban
giám sát:
a) Thành viên Ban giám sát là
công chức, viên chức của cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức cấp
xã.
b) Không bố trí những người
tham gia làm thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng,
thành viên Tổ Thư ký làm thành viên Ban giám sát theo quy định tại khoản 3 Điều
7 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP .
7. Trường hợp thành viên Ban
giám sát không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc can thiệp vào
công việc của các thành viên Hội đồng hoặc của các thành viên bộ phận giúp việc
của Hội đồng với động cơ, mục đích cá nhân thì thành viên Hội đồng hoặc thành
viên bộ phận giúp việc của Hội đồng có quyền đề nghị Trưởng ban giám sát đình
chỉ việc thực hiện nhiệm vụ; đồng thời Trưởng ban giám sát có trách nhiệm báo
cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý xem xét, xử lý trách
nhiệm theo quy định của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
8. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền quản lý nhà nước về công chức, viên chức tham gia giám sát việc tổ chức
tuyển dụng công chức cấp xã theo thẩm quyền quy định thì cũng phải bảo đảm
nguyên tắc hoạt động giám sát theo quy định tại Điều này.
Điều 29.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ
tuyển dụng công chức cấp xã, trường hợp có đơn thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo thì Hội đồng xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
2. Trường hợp có đơn thư phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về các nội dung liên quan đến kỳ tuyển dụng
công chức cấp xã sau khi Hội đồng đã giải thể thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức
tuyển dụng công chức cấp xã xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Điều 30.
Lưu trữ tài liệu
1. Hồ sơ, tài liệu về kỳ tuyển
dụng công chức cấp xã, bao gồm: Các văn bản về tổ chức kỳ tuyển dụng công chức
cấp xã của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức; các văn bản của Hội đồng
trong quá trình tổ chức thực hiện; biên bản các cuộc họp Hội đồng; danh sách tổng
hợp người đủ điều kiện dự tuyển công chức cấp xã; các biên bản bàn giao đề thi,
biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản bàn giao bài thi, đề
thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, biên bản phúc khảo, biên
bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy (nếu có), quyết định công nhận kết quả
thi, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) và các loại biên bản, văn
bản, tài liệu khác liên quan đến kỳ tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Trong thời hạn 01 năm kể từ
ngày kết thúc kỳ tuyển dụng công chức cấp xã, Thành viên kiêm Thư ký Hội đồng
chịu trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này
kèm theo các túi đựng bài thi, túi đựng đầu phách còn nguyên niêm phong cho lưu
trữ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã để tổ chức lưu trữ
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Phối hợp với UBND cấp huyện,
Chủ tịch UBND cấp huyện, Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã và các cơ quan,
đơn vị có liên quan đến tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Giao Sở Nội vụ có trách nhiệm
theo dõi, thanh tra, kiểm tra và báo cáo UBND tỉnh về việc thực hiện Quy chế
này.
Điều 32. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. Căn cứ số lượng cụ thể của từng
chức danh công chức cấp xã, nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã và vị trí việc
làm của UBND cấp xã, UBND cấp huyện xây dựng Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp
xã; xác định hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển đối với từng vị trí việc làm
theo quy định gửi Sở Nội vụ phê duyệt.
2. Ban hành Quyết định tuyển dụng
công chức cấp xã đối với các trường hợp trúng tuyển trong kỳ thi tuyển hoặc xét
tuyển theo Quy chế này.
3. Tổng hợp và báo cáo cấp có
thẩm quyền về kết quả tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định.
Điều 33.
Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Tổ chức triển khai, tuyên
truyền đến toàn thể cán bộ, công chức cấp xã Quy chế tuyển dụng công chức cấp
xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Hàng năm rà soát, đăng ký
nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã (nếu có) gửi UBND cấp huyện tổng hợp trình
cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã.
Điều 34.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy chế này, nếu có vướng mắc phát sinh, các đơn vị, địa phương có ý kiến về Sở
Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.