ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 571/KH-UBND
|
Cao Bằng, ngày 14
tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
thực hiện kế hoạch số 287-kh/tu ngày 02/01/2024 của tỉnh ủy
cao bằng thực hiện chỉ thị số 25-ct/tw ngày 25/10/2023 của ban bí thư về tiếp tục
củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình
hình mới
Sau hơn 20 năm thực hiện Chỉ thị
số 06-CT/TW ngày 22/01/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá IX về củng cố
và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở và Thông báo kết luận số 126-TB/TW ngày
01/4/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XI về 10 năm thực hiện Chỉ thị số
06-CT/TW; công tác y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh đã được cấp ủy, chính quyền các
cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đạt được những kết quả quan trọng. Nhận thức
của các cấp ủy, chính quyền và Nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của công tác
y tế cơ sở được nâng lên. Mạng lưới y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh được bao phủ,
củng cố, hoàn thiện; đội ngũ y, bác sỹ và nguồn nhân lực y tế được quan tâm đào
tạo, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn. Hệ thống y tế cơ sở ngày càng đáp ứng
tốt hơn nhu cầu chăm sóc, nâng cao sức khoẻ Nhân dân. Tuy nhiên, công tác y tế
cơ sở trên địa bàn tỉnh vẫn còn những bất cập, hạn chế trong lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện; nguồn lực đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện
làm việc còn hạn chế, đặc biệt là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng cao,
biên giới; trình độ, năng lực của cán bộ y tế cơ sở chưa đồng đều; cơ chế,
chính sách còn hạn chế, nên chưa thu hút được người có trình độ chuyên môn giỏi
gắn bó lâu dài với y tế cơ sở.
Thực hiện Kế hoạch số 287-KH/TU
ngày 02/01/2024 của Tỉnh ủy Cao Bằng thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày
25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng
hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới; để tiếp tục nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 287-KH/TU của Tỉnh ủy như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố, của cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động về củng cố, hoàn thiện hệ thống y tế cơ sở nhằm tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc sức
khoẻ nhân dân.
- Xác định cụ thể trách nhiệm,
cơ chế phối hợp của các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố trong tổ chức
thực hiện Kế hoạch số 287-KH/TU.
2. Yêu cầu
Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện,
thành phố triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch: tiếp tục củng cố, hoàn thiện,
nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế,
kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền. Tăng cường xã hội hóa về y tế;
trong đó y tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, song song với phát triển y tế tư
nhân; y tế dự phòng chủ động; gắn liền với nâng cao chất lượng dân số, đảm bảo
an sinh xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao
nhận thức, ý thức trách nhiệm về củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt
động của y tế cơ sở
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt,
tuyên truyền, phổ biến nội dung Chỉ thị số 25-CT/TW và các văn bản hướng dẫn thực
hiện.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên và
nhân dân phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, yêu cầu của công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở. Đa dạng hoá nội dung và đổi mời
hình thức truyền thông, giáo dục sức khoẻ, phổ biến kiến thức để nâng cao nhận
thức, thay đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh
phong trào rèn luyện, nâng cao sức khỏe toàn dân.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát chính quyền, cơ quan chuyên môn trong thực hiện trách nhiệm,
nâng cao chất lượng hoạt động và tạo thuận lợi cho người dân trong tiếp cận, sử
dụng dịch vụ y tế cơ sở, nhất là người dân ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng cao, biên giới gắn với mục tiêu bảo đảm công bằng trong bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe Nhân dân. Người đứng đầu các cấp ủy, tổ chức đảng, chính
quyền, ngành y tế phải nêu cao trách nhiệm đối với hoạt động của y tế cơ sở thuộc
phạm vi phụ trách.
- Củng cố tổ chức và đổi mới
phương thức hoạt động, nâng cao hiệu quả của Ban Chỉ đạo chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân tại xã, phường, thị trấn; nâng cao nhận thức và tăng cường sự tham
gia, phối hợp của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể
đối với hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Củng cố, hoàn thiện mạng lưới
y tế cơ sở cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực. Củng cố, nâng cấp
các bệnh viện để có đủ khả năng giải quyết một cách cơ bản nhu cầu khám bệnh,
chữa bệnh của nhân dân ngay tại địa phương. Từng bước phát triển mạng lưới các
chuyên khoa và y tế chuyên sâu.
2. Nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức trong
xây dựng, triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về y tế cơ sở
- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về
y tế cơ sở vào Nghị quyết, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa
phương, gắn với thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia: Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền
núi; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới. Cụ thể như:
Thực hiện chuẩn quốc gia về y tế
xã; Phòng chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm
phổ biến; Tiêm chủng mở rộng; An toàn thực phẩm.
Chương trình Can thiệp giảm tử
vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030; Tập trung cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ
sơ sinh và trẻ nhỏ, giảm tỷ lệ trẻ em khuyết tật, ưu tiên các vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi, biên giới, khu vực khó khăn nhằm giảm sự khác biệt về
các chỉ tiêu sức khỏe, dinh dưỡng, tử vong mẹ, tử vong trẻ em giữa các vùng miền.
Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng
giai đoạn 2021-2030; Chương trình Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời. Bảo đảm
dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng,
địa phương, vùng, miền, dân tộc.
Chương trình chăm sóc và nâng
cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030,
Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025, Chương trình Y tế trường học
trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn
2021-2025 và các năm tiếp theo.
Chiến lược dân số Việt Nam đến
năm 2030 để đạt mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới
tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng;
thích ứng với già hóa dân số; quy mô, cơ cấu, phân bố dân số hợp lý và nâng cao
chất lượng dân số.
Chương trình kết hợp quân dân y
chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2030
- Triển khai đồng bộ các giải
pháp thực hiện chính sách, pháp luật về y tế cơ sở đồng bộ với chính sách, pháp
luật về bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, phòng, chống bệnh truyền nhiễm,
an toàn thực phẩm… bảo đảm y tế cơ sở giữ vai trò tuyến đầu trong phòng bệnh,
khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ Nhân dân.
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế,
chính sách để khuyến khích y tế tư nhân, tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, y tế dự phòng và kết nối với y tế cơ sở trong quản
lý sức khoẻ cá nhân.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy y tế
cơ sở: trạm y tế xã, phường, thị trấn; trung tâm y tế cấp huyện; y tế trường học,
y tế cơ quan... Thực hiện thống nhất mô hình tổ chức, quản lý đối với trung tâm
y tế cấp huyện theo hướng chịu sự quản lý toàn diện của UBND cấp huyện; thực hiện
chức năng tham mưu quản lý nhà nước về y tế, dân số, an ninh, an toàn thực phẩm
trên địa bàn; có nhiệm vụ quản lý, hướng dẫn nâng cao chất lượng nguồn lực và tổ
chức hoạt động chuyên môn của y tế cơ sở; Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và tổ
chức hệ thống trạm y tế phù hợp với quy mô, cơ cấu dân số, điều kiện kinh tế -
xã hội, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân ở từng khu vực, địa bàn,
không nhất thiết theo địa giới hành chính.
3. Tăng cường
đầu tư cho y tế cơ sở gắn với đổi mới cơ chế tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách nhà nước
- Ưu tiên phân bổ ngân sách nhà
nước cho y tế cơ sở, đồng thời vận động tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ
trợ kỹ thuật, tài chính để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho
y tế cơ sở.
- Hoàn thiện gói dịch vụ y tế
cơ bản cho y tế cơ sở có giá dịch vụ đề làm cơ sở đổi mới phương thức phân bổ
ngân sách dựa trên kết quả hoạt động và điều kiện thực tiễn; áp dụng phương thức
Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cho y tế cơ sở thực hiện các gói dịch vụ y tế
cơ bản.
- Chi trả theo hướng khuyến
khích cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, quản lý sức khỏe dân cư tại
cộng đồng. Tăng cường nguồn lực cho y tế dự phòng, sàng lọc và phát hiện bệnh sớm.
- Hoàn thiện giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hướng tính đúng, tính đủ, xác định rõ chính sách
phúc lợi, chính sách an sinh trong giá dịch vụ y tế; mở rộng danh mục dịch vụ y
tế, danh mục thuốc, vật tư, thiết bị y tế thuộc phạm vi của y tế cơ sở do quỹ bảo
hiểm y tế chi trả phù hợp với mức đóng.
4. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực y tế cơ sở
- Phấn đấu đến năm 2030, mỗi trạm
y tế có ít nhất một bác sĩ cơ hữu; mỗi thôn, bản có một nhân viên y tế được đào
tạo chuyên môn.
- Rà soát vị trí việc làm, chức
danh nghề nghiệp và tuyển dụng với số lượng, cơ cấu phù hợp, đảm bảo thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tại y tế cơ sở.
- Nghiên cứu bảo đảm tiền
lương, phụ cấp, chế độ đãi ngộ cho nhân lực y tế cơ sở tương xứng với yêu cầu
nhiệm vụ và đặc thù công việc. Khuyến khích các địa phương có chính sách thu
hút nhân viên y tế về làm việc tại y tế cơ sở.
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế cơ sở; có chính sách đào tạo đặc thù cho khu
vực khó khăn; phối hợp linh hoạt các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức y khoa liên tục.
- Có chính sách đột phá để thu
hút nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi làm việc, gắn bó lâu dài tại y tế cơ sở,
nhất là vùng khó khăn, biên giới. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả việc luân
phiên, luân chuyển, điều động nhân lực y tế để hỗ trợ thường xuyên cho y tế cơ
sở.
5. Đổi mới
mạnh mẽ phương thức hoạt động của y tế cơ sở
- Chú trọng phòng bệnh, nâng
cao sức khoẻ, sàng lọc phát hiện sớm bệnh tật; đẩy mạnh quản lý và điều trị các
bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; thực hiện
quản lý sức khỏe người dân tại gia đình và cộng đồng.
- Phấn đấu đến năm 2030, tỉ lệ
tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 97% dân số; trên 95% người dân sử dụng dịch vụ
chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả; trên 95% dân số được
quản lý sức khỏe; người có nguy cơ cao mắc bệnh được kiểm tra sức khoẻ ít nhất
mỗi năm một lần, hướng tới kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho toàn dân.
- Phát triển mô hình bác sĩ gia
đình, thiết lập hệ thống chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt. Phát huy vai trò,
hiệu quả của y học cổ truyền trong phòng, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe. Đẩy mạnh
kết hợp quân - dân y, nâng cao năng lực y tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng cao, vùng biên giới.
- Triển khai đồng bộ hệ thống
công nghệ thông tin trong hoạt động của y tế cơ sở; đẩy mạnh chuyển đổi số,
tăng cường kết nối giữa y tế cơ sở với y tế tuyến trên và người dân trong tư vấn,
khám bệnh, chữa bệnh từ xa; thống kê, quản lý dữ liệu về y tế cơ sở thống nhất
với hệ thống y tế trong cả nước.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện bao gồm:
Ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế, đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân,
người dân, viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Các Sở, ngành, địa phương căn cứ
nhiệm vụ được giao, ưu tiên nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
của Kế hoạch: chi đầu tư cho y tế cơ sở, y tế dự phòng, y tế vùng khó khăn,
chăm sóc sức khỏe người có công, người nghèo, nông dân, đồng bào dân tộc thiểu
số, nhân dân ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai Kế hoạch; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch của các đơn vị, địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở
Tài chính cân đối, bố trí vốn và hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách
nhà nước để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
3. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan thực hiện các chính sách
an sinh xã hội, an toàn vệ sinh lao động, các đối tượng chính sách, đối tượng
trợ giúp xã hội thụ hưởng các chính sách y tế liên quan (người nghèo, người cận
nghèo, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội, người
lao động…); đảm bảo an toàn cho trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế trường học trong các cơ sở
giáo dục đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em và học sinh trong
trường học; bảo đảm nguồn nhân lực và chế độ đãi ngộ phù hợp trong việc thực hiện
công tác sức khỏe học đường; Tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc việc thực
hiện Chương trình Sức khỏe học đường và Chương trình y tế trường học trong các
trường mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì thực hiện các chính sách, giải pháp về: kiểm soát, quan trắc và xử lý từ
nguồn phát sinh đối với các chất ô nhiễm có tác động đến sức khỏe con người; quản
lý, chia sẻ thông tin quan trắc về các chất ô nhiễm có tác động đến sức khỏe
con người; thích ứng, giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường
trong hoạt động y tế thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
6. Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch hành động,
triển khai các giải pháp an toàn giao thông, phòng chống tai nạn thương tích
trong phạm vi được phân công quản lý.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Công Thương xây dựng kế hoạch tổ chức
thực hiện các chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được
phân công quản lý; bảo đảm cung cấp nước sạch, tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng
nước sạch dùng cho mục đích sinh hoạt tại khu vực nông thôn, hướng dẫn xử lý và
cấp nước quy mô hộ gia đình khu vực nông thôn.
8. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan xây dựng công trình cung cấp nước sạch, đảm bảo các
quy chuẩn quốc gia đối với các công trình xây dựng để đảm bảo an toàn, vệ sinh
phòng, chống bệnh tật trong quá trình sử dụng của cộng đồng.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan vận động toàn dân luyện tập thể dục
thể thao bảo vệ, nâng cao sức khỏe; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng
các chương trình thể dục thể thao trong trường học nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực
của người Việt Nam.
10. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp
Sở Y tế, các Sở, ngành liên quan và các địa phương bố trí nguồn nhân lực cho y
tế cơ sở, đề xuất chế độ, chính sách thu hút y bác sỹ có trình độ chuyên môn giỏi
tình nguyện công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng cao, biên giới;
Thống nhất mô hình tổ chức, quản lý với trung tâm y tế cấp huyện theo hướng chịu
sự quản lý toàn diện của UBND cấp huyện. Tổ chức và hoạt động của trạm y tế phù
hợp với quy mô, cơ cấu dân số, điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng tiếp cận của
người dân.
11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ
trì, phối hợp với Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Y tế và các địa phương xây dựng kế
hoạch tổng thể kết hợp quân dân y bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân
và bộ đội, góp phần củng cố an ninh quốc phòng tại các khu vực vùng cao, biên
giới.
12. Công an tỉnh chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động đảm bảo an ninh, an
toàn trong cơ sở y tế; ngăn chặn, đẩy lùi hành vi vi phạm trong lĩnh vực y tế.
13. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số về y tế; ứng dụng các nền tảng quản
lý trạm y tế xã; tư vấn, khám chữa bệnh từ xa; hồ sơ sức khỏe cá nhân; bệnh án
điện tử... và kết nối các thông tin, dữ liệu quản lý khác như khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế, tiêm chủng, quản lý bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm.
14. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành
liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các chính sách về bảo
hiểm y tế; phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
15. UBND các huyện, thành phố:
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu y tế cơ sở gắn với
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số miền núi; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương. Phối hợp và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân, củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở bảo đảm
chất lượng, hiệu quả.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Cao Bằng và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội phổ
biến, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia
các phong trào rèn luyện, nâng cao sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, chủ động
chăm sóc sức khỏe của bản thân và cộng đồng; giám sát việc thực hiện Chỉ thị số
25-CT/TW và nội dung của Kế hoạch.
Căn cứ nội dung của Kế hoạch,
các Sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện; trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Y tế tổng hợp)
để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP; TTTT;
- Lưu: VT, VX(TT).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Trường Huy
|
PHỤ LỤC
CÁC CHỈ TIÊU Y TẾ
(Kèm theo Kế hoạch số 571/KH-UBND ngày 14/3/2024 của UBND tỉnh Cao Bằng)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
1
|
Số bác sĩ trên 10.000 dân
|
Người
|
15
|
19
|
2
|
Số dược sĩ trên 10.000 dân
|
Người
|
1,7
|
04
|
3
|
Số điều dưỡng trên 10.000 dân
|
Người
|
15
|
33
|
4
|
Số giường bệnh trên 10.000
dân
|
Người
|
35
|
40
|
5
|
Chi ngân sách cho y tế dự
phòng trên tổng chi ngân sách nhà nước cho y tế
|
%
|
> 30
|
|
6
|
Tỉ lệ dân số được quản lý sức
khỏe
|
%
|
> 90
|
> 95
|
7
|
Tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ các
loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng
|
%
|
> 90
|
> 95
|
8
|
Tỉ lệ trẻ sơ sinh được tầm
soát
|
%
|
70
|
90
|
9
|
Tỉ lệ phụ nữ mang thai được tầm
soát ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất
|
%
|
50
|
70
|
10
|
Mức độ bao phủ các dịch vụ y
tế thiết yếu (thang điểm 100)
|
Điểm
|
70
|
75
|
11
|
Tỉ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế
|
%
|
97
|
> 97
|
12
|
Tỉ lệ người cao tuổi có thẻ bảo
hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia
đình, cộng đồng, cơ sở tập trung
|
%
|
100
|
|
13
|
Tỉ lệ người dân hài lòng với
dịch vụ y tế
|
%
|
80
|
90
|
14
|
Tuổi thọ trung bình tính từ
lúc sinh
|
Năm
|
74,5
|
75
|
15
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về
y tế xã
|
%
|
85,7
|
100
|
16
|
Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ
làm việc
|
%
|
86
|
100
|
17
|
Tổng tỉ suất sinh
|
Con/phụ nữ
|
2,33
|
2,10
|
18
|
Tỉ suất tử vong trẻ em dưới 1
tuổi
|
trên 1.000 trẻ đẻ sống
|
17,2
|
15
|
19
|
Tỉ suất tử vong trẻ em dưới 5
tuổi
|
trên 1.000 trẻ đẻ sống
|
21
|
18
|
20
|
Tỉ số tử vong mẹ
|
trên 100.000 trẻ đẻ sống
|
62
|
58
|
21
|
Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng thể thấp còi
|
%
|
28
|
27
|