THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT BẢO
ĐẢM AN NINH, TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Công
an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Trật tự,
an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
về xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về xây dựng, quản lý, vận hành,
khai thác và sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao
thông đường bộ (sau đây viết gọn là hệ thống giám sát giao thông).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công an các đơn vị, địa phương; sĩ quan, hạ sĩ
quan Công an nhân dân (sau đây viết gọn là cán bộ) được giao nhiệm vụ liên quan
đến xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát giao
thông.
2. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến xây dựng, quản
lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát giao thông.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng, quản
lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát giao thông
1. Tuân thủ quy định của Thông tư này và quy định của
pháp luật khác có liên quan; đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo
đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Bảo đảm tính thống nhất; đẩy mạnh phân công,
phân cấp trong đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống
giám sát giao thông.
3. Bảo đảm tính chính xác, khách quan, toàn vẹn, an
ninh, an toàn của thông tin, dữ liệu được thu thập; bảo đảm an ninh, an toàn hệ
thống giám sát giao thông.
Điều 4. Yêu cầu, tiêu chuẩn cán
bộ làm nhiệm vụ quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát giao
thông
1. Tốt nghiệp trình độ Trung cấp Công an nhân dân
trở lên; trường hợp cán bộ tốt nghiệp ngành ngoài phải có trình độ cao đẳng trở
lên về một trong các lĩnh vực: điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin và hoàn
thành chương trình bồi dưỡng pháp luật và nghiệp vụ Công an.
2. Nắm vững các quy định của pháp luật về an ninh,
trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Chương II
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT GIAO THÔNG
Điều 5. Xây dựng hệ thống giám
sát giao thông
1. Xây dựng hệ thống giám sát giao thông tuân thủ
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn giao thông đường bộ và các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm kịp thời, hiệu quả, tiết kiệm; ưu tiên
xây dựng hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường cao tốc, quốc lộ và
các tuyến giao thông đường bộ phức tạp về an ninh, trật tự, an toàn giao thông
hoặc quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh;
b) Ưu tiên sử dụng hạ tầng truyền dẫn đã được xây dựng
trong Công an nhân dân; trường hợp hạ tầng truyền dẫn trong Công an nhân dân
chưa đáp ứng yêu cầu hoặc chưa được đầu tư xây dựng thì thuê hạ tầng truyền dẫn
của nhà cung cấp dịch vụ;
c) Đáp ứng yêu cầu thực tế, phù hợp hạ tầng giao
thông đường bộ; bảo đảm khả năng tích hợp, kết nối với các hệ thống giám sát
giao thông đã được xây dựng.
2. Hệ thống giám sát giao thông được thiết kế phù hợp
với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và quy định của Bộ trưởng Bộ
Công an về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu camera giám sát trong Công an
nhân dân.
3. Việc xây dựng, nâng cấp, chuyển giao phần mềm hệ
thống giám sát giao thông tuân thủ quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về phát
triển, nâng cấp, chuyển giao, bảo trì phần mềm trong Công an nhân dân.
4. Hệ thống giám sát giao thông trước khi đưa vào sử
dụng phải được kiểm tra, đánh giá, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, nghiệp
vụ.
Điều 6. Quản lý, vận hành hệ thống
giám sát giao thông
1. Cục Cảnh sát giao thông quản lý, vận hành hệ thống
giám sát giao thông trên các tuyến đường cao tốc, trừ các tuyến đường cao tốc
do Bộ trưởng Bộ Công an phân công, phân cấp cho Công an các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.
2. Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường bộ
trong phạm vi địa giới hành chính thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và trên các tuyến đường cao tốc được phân công, phân cấp tổ chức tuần tra, kiểm
soát, xử lý vi phạm.
3. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao
thông thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá hoạt động của thiết bị giám sát
giao thông, thiết bị hỗ trợ hệ thống giám sát giao thông, thiết bị đặt tại
trung tâm giám sát giao thông, đường truyền và phần mềm hệ thống giám sát giao
thông báo đảm hệ thống hoạt động ổn định; thường xuyên kiểm tra tình trạng, khả
năng lưu trữ dữ liệu của hệ thống giám sát giao thông; đánh giá việc ghi nhận
hình ảnh của thiết bị giám sát giao thông.
4. Thông tin, dữ liệu trong hệ thống giám sát giao
thông được quản lý, phân loại, chia sẻ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về
quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu camera giám sát trong Công an nhân dân.
5. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao
thông xây dựng quy chế quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám
sát giao thông; xây dựng phương án xử lý, phục hồi hệ thống, dữ liệu khi xảy ra
sự cố. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước khi ban hành quy chế
quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát giao thông phải có
văn bản xin ý kiến Cục Cảnh sát giao thông.
Điều 7. Khai thác, sử dụng hệ
thống giám sát giao thông
1. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao
thông thực hiện khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát
giao thông phục vụ giám sát tình hình an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường
bộ; phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
và vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ
thống giám sát giao thông thực hiện theo quy chế quản lý, vận hành, khai thác
và sử dụng hệ thống giám sát giao thông.
3. Tổ chức, cá nhân không có chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn trong quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống giám sát giao
thông khi có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát
giao thông thì có văn bản đề nghị và phải được đơn vị quản lý, vận hành hệ thống
giám sát giao thông đồng ý.
Điều 8. Bảo trì, bảo dưỡng hệ
thống giám sát giao thông
1. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao
thông thực hiện bảo trì, bảo dưỡng hệ thống giám sát giao thông. Trường hợp đơn
vị quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông không đủ khả năng thực hiện bảo
trì, bảo dưỡng thì lựa chọn đơn vị, tổ chức khác thực hiện và phải giám sát chặt
chẽ quá trình bảo trì, bảo dưỡng, bảo đảm bí mật thông tin về hệ thống.
2. Việc bảo trì, bảo dưỡng hệ thống giám sát giao
thông phải tuân thủ theo quy trình kỹ thuật đối với từng loại thiết bị; thực hiện
ghi nhận quá trình, nội dung bảo trì, bảo dưỡng theo Mẫu Sổ nhật ký bảo trì, bảo
dưỡng hệ thống giám sát giao thông tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Bảo vệ hệ thống giám
sát giao thông
1. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao
thông thực hiện các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các hành vi xâm phạm
hệ thống. Trường hợp phát hiện hệ thống giám sát giao thông bị xâm phạm thì phải
có biện pháp bảo vệ, kịp thời báo cáo đơn vị quản lý, vận hành hệ thống giám
sát giao thông để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Công an các đơn vị, địa phương có thiết bị, hạ tầng
hệ thống giám sát giao thông đặt trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý có trách
nhiệm phối hợp với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông thực
hiện các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các hành vi xâm phạm hệ thống.
Điều 10. Trách nhiệm của Cục Cảnh
sát giao thông
1. Đầu tư, xây dựng, nâng cấp hệ thống giám sát
giao thông thuộc phạm vi quản lý và các hệ thống giám sát giao thông khác khi
được lãnh đạo Bộ giao.
2. Thực hiện quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng,
bảo trì, bảo dưỡng, bảo vệ hệ thống giám sát giao thông thuộc phạm vi quản lý
theo quy định tại Thông tư này.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương thực hiện việc
quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống giám sát giao thông trên phạm vi
toàn quốc.
Điều 11. Trách nhiệm của Công
an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Đầu tư, xây dựng, nâng cấp hệ thống giám sát
giao thông thuộc phạm vi quản lý, trừ các hệ thống giám sát giao thông do Cục Cảnh
sát giao thông thực hiện.
2. Thực hiện quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng,
bảo trì, bảo dưỡng, bảo vệ hệ thống giám sát giao thông thuộc phạm vi quản lý
theo quy định tại Thông tư này.
Điều 12. Nguồn kinh phí bảo đảm
cho xây dựng, nâng cấp, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng
hệ thống giám sát giao thông
1. Nguồn kinh phí sử dụng để xây dựng, nâng cấp, quản
lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống giám sát giao
thông được bảo đảm từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Cục Cảnh sát giao thông, Công an các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
kinh phí sử dụng để xây dựng, nâng cấp, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng,
bảo trì, bảo dưỡng hệ thống giám sát giao thông theo quy định của pháp luật.
3. Cục Kế hoạch và tài chính tham mưu, báo cáo lãnh
đạo Bộ bảo đảm kinh phí và hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương lập dự
toán, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được cấp phục vụ cho việc xây dựng, nâng
cấp, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống giám
sát giao thông.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025 và thay thế Thông tư số 17/2014/TT-BCA
ngày 24 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về vận hành, quản
lý, bảo trì, bảo vệ hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm triển khai thi
hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó
khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục
Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03, C08 (P1).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lương Tam Quang
|
(1) Tên đơn vị quản lý, vận hành hệ thống giám sát
giao thông (ở bộ ghi Cục Cảnh sát giao thông; ở tỉnh ghi Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương).
TÊN HỆ THỐNG:
…………………………………………………………………………………….