ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2018/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 20 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BCT
ngày 31/8/2017 của Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội dung
của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát
triển cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1273/TTr-SCT ngày 12/10/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 14/12/2009 và Quyết
định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 25/6/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành trực thuộc; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
Toannk, 11/2018
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nhữ Văn Tâm
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2018 của
UBND tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này
quy định về các nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa
các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp
huyện), đơn vị liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với cụm công
nghiệp (giải quyết các thủ tục triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật và dự án sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp theo cơ chế một cửa)
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Các nội dung về
công tác quản lý nhà nước có liên quan đến cụm công nghiệp chưa quy định trong
Quy chế này, được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
UBND cấp huyện; UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã).
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX), đơn vị đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp.
3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan đến quản lý, hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ nghiêm các quy định của
pháp luật trong quá trình phối hợp quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
2. Thực hiện cơ chế quản lý một đầu mối,
tránh chồng chéo, gây phiền hà cho Doanh nghiệp. Sở Công Thương là cơ quan tham
mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đồng thời là cơ quan đầu mối liên hệ và chịu
trách nhiệm phối hợp các Sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị
có liên quan đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong quá trình đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
3. Các doanh nghiệp trong cụm công
nghiệp thực hiện đầu tư, triển khai dự án và hoạt động đúng theo quy định của
pháp luật; đồng thời tuân thủ thực hiện theo nguyên tắc quản lý nhà nước trong
cụm công nghiệp. Các kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp
gửi Sở Công Thương và các cơ quan chức năng phải được phối hợp, phúc đáp đúng
thời gian quy định.
Điều 4. Phương thức
phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung công việc,
trong quá trình thực hiện sẽ do cơ quan chủ trì quyết định hoặc phối hợp nhiều
cơ quan khác giải quyết công việc.
1. Đối với cơ quan chủ trì
- Tổ chức cuộc họp tập trung để lấy ý
kiến tham gia của cơ quan phối hợp hoặc gửi văn bản xin ý kiến đến cơ quan phối
hợp.
- Sau khi cơ quan chủ trì triển khai
lấy ý kiến, hướng dẫn, xử lý, kết luận, kiến nghị liên quan đến cụm công nghiệp
thì gửi Sở Công thương 01 (một) bản để tổng hợp thông tin và phối hợp thực hiện.
2. Đối với cơ quan phối hợp
- Có trách nhiệm tham gia góp ý tại
cuộc họp và chịu trách nhiệm về ý kiến góp ý của mình. Trường hợp cơ quan phối
hợp không thể tham dự cuộc họp thì gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan chủ trì,
nếu không có ý kiến thì cơ quan phối hợp phải chấp hành nội dung kết luận của
cuộc họp.
- Khi được hỏi ý kiến, cơ quan phối hợp
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị. Nếu quá thời hạn trên, cơ quan được hỏi ý kiến
không có văn bản trả lời thì được xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm xử
lý nội dung công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 5. Xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm công nghiệp
1. Sở Công Thương
a) Xây dựng, tổng hợp ý kiến về
chương trình hỗ trợ: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư thực hiện dự án, công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (bao
gồm nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và địa phương) gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh
phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn hàng năm, gửi Sở Tài
chính thẩm định, tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Xây dựng và thực hiện các chương
trình hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về phát
triển cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo
vùng, lãnh thổ; tổ chức khảo sát, học tập kinh nghiệm các mô hình phát triển cụm
công nghiệp trong nước và quốc tế;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp trong cụm
công nghiệp về khuyến công, xúc tiến thương mại và tiết kiệm năng lượng.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
a) Hướng dẫn quản lý thực hiện dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định tại Luật Đầu tư,
Luật Đầu tư công;
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào cụm
công nghiệp; tổ chức xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ kế hoạch
vốn hỗ trợ đầu tư giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp thực hiện xác định đơn
giá thuê đất, giá thu phí hạ tầng, phí bảo vệ môi trường tại các cụm công nghiệp
trình cấp thẩm quyền ban hành theo đúng quy định;
b) Hướng dẫn chủ đầu tư trong việc sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát triển cụm công nghiệp;
tổ chức thanh tra, kiểm tra, quyết toán đúng quy định;
c) Hướng dẫn và tổ chức công tác thẩm
tra, kiểm tra quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án có sử dụng vốn ngân sách
nhà nước.
4. Các Sở, ban,
ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị mình.
Điều 6. Quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp
1. Trình tự lập, phê duyệt Quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội.
2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, UBND cấp huyện có liên quan tổ chức lập, thẩm định Quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn, trình UBND tỉnh gửi Bộ Công Thương để
thỏa thuận Quy hoạch theo quy định tại các khoản 3 và khoản 4 Điều 6 Nghị định
số 68/2017/NĐ-CP .
b) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị mình.
Điều 7. Bổ sung,
điều chỉnh cụm công nghiệp đưa ra khỏi quy hoạch
1. Điều kiện bổ sung cụm công nghiệp
vào Quy hoạch thực hiện theo khoản 1, Điều 7 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
2. Điều kiện điều chỉnh cụm công nghiệp
ra khỏi Quy hoạch thực hiện theo khoản 2, Điều 7 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
3. Hồ sơ, trình tự điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo Điều 8 và Điều 9 Nghị
định số 68/2017/NĐ-CP .
4. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
a) UBND cấp huyện lập tờ trình UBND tỉnh
kèm theo 8 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch (trong đó có 02 bộ
hồ sơ gốc), gửi Sở Công Thương để chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên
quan tổ chức thẩm định.
b) Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, xin ý kiến thỏa thuận của
Bộ Công Thương và phê duyệt theo quy định.
- Nội dung thẩm định gồm: Tính hợp
pháp, hợp lệ của hồ sơ và nội dung, tính khả thi của Báo cáo điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch.
- Thời gian thẩm định trình UBND tỉnh
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
c) Sở Xây dựng: Phối hợp đánh giá sự
phù hợp của việc bổ sung, điều chỉnh cụm công nghiệp đưa ra khỏi quy hoạch phát
triển cụm công nghiệp với quy hoạch xây dựng, đô thị.
d) Các Sở, ban, ngành liên quan có
trách nhiệm phối hợp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 8. Thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp
1. Điều kiện thành lập cụm công nghiệp
thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 10 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
2. Điều kiện mở rộng cụm công nghiệp
thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 10 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
3. Hồ sơ, trình tự thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP .
4. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
a) UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với
doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật lập 8 bộ hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp theo quy định tại
khoản 2, Điều 12 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
b) Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP , báo cáo UBND tỉnh việc thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
- Thời hạn thẩm định kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 12 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
c) Ủy ban nhân dân tỉnh
- Có văn bản thống nhất với Bộ Công
Thương nếu cụm công nghiệp thành lập, mở rộng có điều chỉnh diện tích lớn hơn 5
ha so với quy hoạch đã được thỏa thuận.
- Thời hạn quyết định hoặc không quyết
định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp thực hiện theo khoản 4, Điều 12 Nghị định
số 68/2007/NĐ-CP .
đ) Các Sở, ban, ngành liên quan có
trách nhiệm phối hợp trong việc thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp theo chức năng quản lý ngành.
Điều 9. Chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Việc lựa chọn chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật được thực hiện trong giai đoạn thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp.
2. Đối với các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn và địa bàn không có khả năng thu
hút doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thì thực hiện
theo khoản 2, Điều 15 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP và khoản 1, Điều 11 Thông tư số
15/2017/TT-BCT .
3. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
a) Sở Công Thương
Căn cứ Điều 15 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
và Điều 11 Thông tư số 15/2017/TT-BCT , Sở Công Thương tham mưu, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị mình.
Điều 10. Quy hoạch
chi tiết cụm công nghiệp
1. Quy hoạch chi
tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo Điều 17 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, đơn
vị tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp trên địa
bàn trước khi thu hút, di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư vào trong
cụm công nghiệp. Nội dung quy hoạch chi tiết phải phù hợp với Báo cáo đầu tư
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, có bố trí hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật bảo vệ môi trường phù hợp với ngành nghề hoạt động của cụm công nghiệp và
quy định về xử lý và xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan đề xuất vị trí quy hoạch quỹ đất ở phù hợp trên địa bàn để xây dựng
nhà ở cho người lao động trong cụm công nghiệp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
b) Sở Xây dựng: Hướng dẫn, kiểm tra
công tác lập, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp và
có ý kiến thống nhất bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường; Tham
gia ý kiến đối với hạ tầng kỹ thuật môi trường phù hợp với ngành nghề hoạt động
của cụm công nghiệp và quy định về xử lý và xả nước thải vào nguồn nước theo
quy định của pháp luật. Cập nhật, bổ sung nhu cầu sử dụng đất theo đề xuất
trong việc thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp.
d) Sở Công Thương: Tham gia ý kiến về
mục tiêu, tính chất ngành nghề trong cụm công nghiệp, sự phù hợp với quy hoạch
ngành công nghiệp, phù hợp với báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;
bố trí phân lô ngành nghề và các nội dung khác có liên quan đến hoạt động của cụm
công nghiệp.
đ) Các Sở, ban, ngành và đơn vị có
liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
3. Kinh phí lập quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp được thực hiện theo khoản 4, Điều 17 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
Điều 11. Lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp
a) Chịu trách nhiệm lập, thực hiện dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Đối với cụm công nghiệp được
quyết định thành lập, mở rộng theo thủ tục, quy định tại Nghị định số
68/2017/NĐ-CP thì dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp không
phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư.
b) Thực hiện nhiệm vụ của chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định tại khoản 2, Điều 11
Thông tư 15/2017/TT-BCT .
c) Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 21 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP .
d) Báo cáo cơ quan thống kê trên địa
bàn về tình hình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định
của Luật Thống kê; đồng thời gửi Sở Công Thương 1 bản. Nội dung báo cáo gồm: Tiến
độ đầu tư hạ tầng, vốn thực hiện, kết quả đầu tư của dự án, kết quả thu hút đầu
tư vào cụm công nghiệp, nộp ngân sách, kết quả thụ hưởng các ưu đãi, hỗ trợ của
nhà nước, lao động, bảo vệ môi trường và các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực
hoạt động.
2. Nội dung, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày
05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP .
3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, đơn vị liên quan xem xét lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì kiểm tra, giám sát chủ đầu tư về xây dựng, thực hiện các nội dung trong Báo
cáo đánh giá tác động môi trường cụm công nghiệp; kịp thời phát hiện, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
c) Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan tiếp nhận, thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở của
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
d) Các Sở, ban, ngành và đơn vị có
liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 12. Lập, thẩm
định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Khi lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp, chủ đầu tư tiến hành đồng thời lập Báo cáo đánh giá
tác động môi trường của dự án.
2. Nội dung, thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ
quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
3. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp, tham gia thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát quá
trình vận hành thử nghiệm, xác nhận hoàn thành việc thực hiện các công trình,
biện pháp phục vụ giai đoạn vận hành của dự án theo các nội dung báo cáo đánh
giá tác động môi trường được phê duyệt trước khi dự án đi vào hoạt động chính
thức.
- Chủ trì, phối hợp thực hiện thanh
tra, kiểm tra, giám sát chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công
nghiệp về việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường, thực hiện các nội dung
theo quyết định phê duyệt và nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế
hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết được phê duyệt, đề án
bảo vệ môi trường đơn giản được xác nhận.
- Hướng dẫn đơn vị đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp hoàn thiện
hồ sơ, thủ tục và các quy định pháp luật về lĩnh vực môi trường.
b) Sở Công Thương: Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, kiểm tra, giám sát chủ đầu tư, các doanh nghiệp trong
cụm công nghiệp về xây dựng, thực hiện các nội dung trong báo cáo ĐTM đã được
cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, kiểm tra, giám sát chủ đầu tư và các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp về xây dựng, thực hiện các nội dung trong báo cáo
ĐTM đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt.
d) Các Sở, ban, ngành và đơn vị có
liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 13. Thu hồi
đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung, hồ sơ, trình tự, thủ tục
thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN thực hiện theo
quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
a) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp
nhận hồ sơ, thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư hạ tầng theo
quy định.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn trực thuộc hỗ trợ thực hiện công tác
thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, nhà ở công nhân, thủ
tục triển khai đầu tư vào cụm công nghiệp.
c) Các Sở, ngành liên quan: Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện thực hiện công tác thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Điều 14. Tiếp nhận,
triển khai dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
1. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu
tư, cơ sở sản xuất có nhu cầu di dời vào cụm công nghiệp (sau đây gọi là nhà
đầu tư thứ cấp) liên hệ với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để được hướng
dẫn về quy hoạch, bố trí ngành nghề, giá thuê đất, nhà xưởng, kho bãi, văn
phòng, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích, các thủ tục triển khai dự án đầu
tư vào cụm công nghiệp và thỏa thuận nguyên tắc về vị trí, địa điểm, diện tích
đất công nghiệp dự kiến thuê
2. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu
tư công trình trong cụm công nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và
Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP .
3. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
a) Chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp
- Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu
tư, cơ sở sản xuất có nhu cầu di dời vào cụm công nghiệp (sau đây gọi là nhà
đầu tư thứ cấp) liên hệ với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để được hướng
dẫn về quy hoạch, bố trí ngành nghề, giá thuê đất, nhà xưởng, kho bãi, văn
phòng, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích, các thủ tục triển khai dự án đầu
tư vào cụm công nghiệp và thỏa thuận nguyên tắc về vị trí, địa điểm, diện tích
đất công nghiệp dự kiến thuê.
- Trường hợp cụm công nghiệp do Ban
quản Ịý cụm công nghiệp cấp huyện hoặc Trung tâm phát triển cụm công nghiệp cấp
huyện hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Công Thương làm chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo khoản 4 Điều 20 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP .
- Đối với cụm công nghiệp chưa có chủ
đầu tư hạ tầng: Ủy ban nhân dân cấp huyện (phòng Kinh tế; phòng Kinh tế - Hạ
tầng) hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư, các cơ sở sản xuất
có nhu cầu di dời vào cụm công nghiệp về vị trí, địa điểm, diện tích đất công
nghiệp dự kiến thuê.
b) Sở Công Thương
- Đầu mối tiếp nhận, giải quyết, đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư các dự án sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 36, Luật
Đầu tư năm 2014 theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Tham gia ý kiến đối với các dự án sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại Khoản
2, Điều 36 Luật Đầu tư năm 2014.
- Hướng dẫn về quy hoạch, bố trí
ngành nghề, các thủ tục triển khai dự án đầu tư vào cụm công nghiệp.
- Báo cáo UBND tỉnh quyết định cho
thuê lại hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
chung; xác định giá cho thuê hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật chung, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng, kho bãi, văn
phòng và giá các loại dịch vụ công cộng, tiện ích khác đối với các cụm công
nghiệp do Ban quản lý cụm công nghiệp cấp huyện hoặc Trung tâm phát triển cụm
công nghiệp cấp huyện hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Công Thương làm chủ
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
- Phối hợp với chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật hoặc UBND cấp huyện (Phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc phòng Kinh tế)
để thỏa thuận nguyên tắc về vị trí, địa điểm, diện tích đất công nghiệp dự kiến
thuê.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đầu mối tiếp nhận, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư các dự
án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 2, Điều 36 Luật Đầu tư năm 2014 theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
d) UBND cấp huyện
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái
định cư cho các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
- Tham gia ý kiến thẩm định đối với dự
án sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền.
đ) Các Sở, ban, ngành liên quan có
trách nhiệm phối hợp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 15. Quản lý
các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Cung cấp dịch vụ công cộng, tiện
ích
a) Đối với cụm công nghiệp có Chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật: Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp có trách nhiệm tổ chức cung cấp, quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
chung trong cụm công nghiệp gồm: Bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự; thông tin
liên lạc; cấp nước, thoát nước; vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, chất thải;
phòng cháy, chữa cháy; duy tu, bảo dưỡng, khai thác các công trình hạ tầng kỹ
thuật và các dịch vụ tiện ích khác.
b) Đối với cụm
công nghiệp chưa có Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật: Ủy ban nhân dân cấp
huyện (phòng Kinh tế; phòng Kinh tế - Hạ tầng) hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân đầu tư trong cụm công nghiệp tiếp cận, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện
ích hiện có trên địa bàn theo quy định pháp luật.
2. Giá sử dụng các dịch vụ công cộng,
tiện ích thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 68/2017/NĐ-CP
ngày 25/5/2017.
3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Sở Công Thương
- Hướng dẫn xây dựng Quy chế quản lý
các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp.
- Theo dõi, quản lý việc thực hiện
Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp.
b) Ủy ban nhân
dân cấp huyện
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đầu
tư trong cụm công nghiệp thực hiện các nội dung tại điểm b, khoản 1, Điều này.
- Giám sát xây dựng và thực hiện giá
dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp.
- Phối hợp hướng dẫn xây dựng và theo
dõi thực hiện Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công
nghiệp.
c) Các Sở, ngành liên quan
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Công
Thương trong việc hướng dẫn Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
xây dựng Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp
theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh, chế độ báo cáo về cụm công nghiệp
1. Quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh thực hiện theo Điều 26 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017.
2. Chế độ báo
cáo về cụm công nghiệp thực hiện theo Điều 12 Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày
31/8/2017.
3. Các mẫu văn bản,
quy chế quản lý về cụm công nghiệp thực hiện theo Điều 14 Thông tư số
15/2017/TT-BCT ngày 31/8/2017.
Điều 17. Công
tác thanh tra, kiểm tra
1. Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra
theo Kế hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện thường
xuyên không quá một lần trong một năm trừ khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Cơ
quan có thẩm quyền thanh tra kiểm tra, thường xuyên phối hợp với Sở Công
Thương, UBND cấp huyện và chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật thực hiện công
tác phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong cụm công nghiệp.
2. Sở Công Thương chủ trì phối hợp
các Sở, ngành, địa phương thanh tra, kiểm tra, đánh giá thực hiện quy hoạch,
chính sách, pháp luật, hiệu quả hoạt động của cụm công nghiệp. Chủ trì đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm theo quy định đối với các dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp hoạt động kém hiệu
quả; không triển khai hoặc triển khai chậm tiến độ, xin gia hạn nhiều lần, vi
phạm pháp luật.
Điều 18. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong tham gia triển khai thực hiện Quy chế này được xem xét khen thưởng
theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy
chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định
pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách
nhiệm thi hành
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã và cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo
đúng các nội dung quy định tại Quy chế này.
Điều 20. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Công Thương có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế này; tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh định kỳ hàng năm.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các
cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.