|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 14744/BTC-ĐT 2021 thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách lũy kế 11 tháng
Số hiệu:
|
14744/BTC-ĐT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Tạ Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
24/12/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính gửi: Thủ tướng
Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 2185/QĐ-TTg ngày
21/12/2020 và số 1915/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc
giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2021; thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Bộ
Tài chính báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước
(NSNN) lũy kế 11 tháng và ước thực hiện 12 tháng năm 2021 như sau:
I. Kế hoạch và tình
hình phân bổ kế hoạch vốn:
1. Tổng kế hoạch vốn
đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2021 là 624.856,14 tỷ đồng (đã bao gồm 16.000 tỷ kế hoạch vốn Chương trình mục tiêu
quốc gia chưa được Thủ tướng Chính phủ giao). Cụ thể như sau:
1.1. Kế hoạch vốn các năm trước chuyển sang
là 80.282,017 tỷ đồng, trong đó: vốn trong nước là 73.611,926 tỷ đồng,
vốn nước ngoài là 6.670,090 tỷ đồng.
1.2. Kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN
năm 2021 là 544.574,13 tỷ đồng([1]),
trong đó:
1.2.1. Tổng kế hoạch vốn đã được giao là 528.574,13
tỷ đồng, trong đó:
a) Kế hoạch vốn do Thủ tướng Chính phủ đã
giao là 461.300 tỷ đồng([2]),
trong đó:
- Vốn trong nước là 409.750 tỷ đồng (trong
đó: các Bộ, cơ quan trung ương là 89.207,23 tỷ đồng; các địa phương là
320.542,77 tỷ đồng).
- Vốn nước ngoài là 51.550 tỷ đồng (trong đó:
các Bộ, cơ quan trung ương là 16.798,91 tỷ đồng; các địa phương là 34.751,09 tỷ
đồng).
b) Kế hoạch vốn cân đối ngân sách địa phương
(NSĐP) năm 2021 các địa phương giao tăng so với kế hoạch Thủ tướng Chính
phủ giao (theo số liệu cập nhật đến thời điểm báo cáo) là 67.274,125 tỷ đồng.
1.2.2. Kế hoạch vốn chưa được Thủ tướng Chính
phủ giao (vốn Chương trình MTQG) là 16.000 tỷ đồng (vốn trong nước) do
hiện nay các Chương trình mới đang trong giai đoạn lập và thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi, chưa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Tình hình triển
khai phân bổ chi tiết kế hoạch vốn của các Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương:
Đến thời điểm báo cáo, Bộ Tài chính đã nhận
được báo cáo phân bổ kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2021 của 50/50 bộ, cơ quan
trung ương và 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Chi tiết theo
Phụ lục số 01 đính kèm).
Trong số bộ, cơ quan trung ương và địa phương
đã gửi báo cáo phân bổ kế hoạch vốn năm 2021, có 13/50 bộ, cơ quan trung
ương và 23/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa phân bổ hết kế
hoạch vốn đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
Sau khi nhận được báo cáo phân bổ vốn của các
Bộ, ngành, địa phương, Bộ Tài chính đã rà soát và có ý kiến đối với các trường
hợp phân bổ vốn không đúng quy định và đề nghị các Bộ, địa phương rà soát, phân
bổ vốn đảm bảo theo đúng quy định Luật Đầu tư công và Quyết định số 2185/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ. Tình hình phân bổ cụ thể như sau:
2.1. Kế hoạch vốn đã triển khai phân
bổ chi tiết:
Tổng số vốn đã phân bổ là 505.179,006 tỷ
đồng, đạt 109,51% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ đã giao (461.300 tỷ
đồng). Trong đó, các địa phương giao tăng so với số kế hoạch Thủ tướng
Chính phủ giao là 67.274,125 tỷ đồng. (Nếu không tính số kế hoạch vốn
cân đối NSĐP các địa phương giao tăng là 67.274.125 tỷ đồng, thì tổng số vốn đã
phân bổ là 437.904,881 tỷ đồng, đạt 94,93% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ
đã giao).
Trong đó:
- Vốn NSTW là 196.330,828 tỷ đồng, đạt 95,31%
kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ giao (206.000 tỷ đồng). Bao gồm:
+ Vốn trong nước là 152.321,545 tỷ đồng, đạt
98,62% kế hoạch;
+ Vốn nước ngoài là 44.009,283 tỷ đồng, đạt
85,37% kế hoạch.
- Vốn cân đối NSĐP là 308.848,178 tỷ đồng,
đạt 120,97% kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao (461.300 tỷ đồng).
2.2. Kế hoạch vốn chưa được triển khai
phân bổ:
a. Tổng số vốn chưa phân bổ chi tiết là 23.395,119
tỷ đồng, chiếm 5,07% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó: vốn trong
nước là 15.854,402 tỷ đồng, vốn ngoài nước là 7.540,717 tỷ đồng.
Cụ thể như sau:
- Bộ, cơ quan trung ương: số vốn chưa phân bổ
là 6.430,623 tỷ đồng, chiếm 6,07% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (vốn
trong nước là 1.227,653 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 5.202,970 tỷ đồng).
- Các địa phương: số vốn chưa phân bổ là 16.964,496
tỷ đồng, chiếm 4,77% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (trong đó: vốn trong
nước là 14.626,749 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 2.337,747 tỷ đồng). Trong đó:
+ Nguồn vốn NSTW hỗ trợ theo mục tiêu là
9.669,172 tỷ đồng, chiếm 3,24% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (vốn trong
nước là 2.128.455 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 7.540.717 tỷ đồng);
+ Vốn cân đối NSĐP là 13.725,947 tỷ đồng,
chiếm 5,38% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.
b. Nhận xét và nguyên nhân của việc
chưa phân bổ kế hoạch:
- Đối với nguồn vốn ngân sách trung ương:
13/50 Bộ và 20/63 địa phương chưa phân
bổ hết
kế hoạch vốn đã được Thủ tướng Chính phủ giao; trong đó, một số Bộ, cơ quan
trung ương có tỷ lệ vốn chưa phân bổ khá cao (trên 50%) như: Ủy ban dân tộc
(100%) Bộ Thông tin và Truyền Thông (97,1%), Bộ Công thương (65,4%), Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam (56,44%) (Chi tiết theo Phụ lục số 01A đính kèm).
Nguyên nhân là do:
+ Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương
chưa phân bổ chi tiết kế hoạch vốn dự kiến bố trí cho các dự án khởi công mới
năm 2021 do các dự án này chưa có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025 (chưa đủ điều kiện bố trí vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân
sách nhà nước năm 2021 theo Quyết định số 2185/QĐ-TTg ngày 21/12/2020 của Thủ
tướng Chính phủ).
+ Chưa phân bổ cho các dự án, nhiệm vụ quy
hoạch chưa đủ thủ tục; các dự án ODA chưa ký hiệp định hoặc đang điều chỉnh
hiệp định; các dự án có thời gian bố trí vốn quá thời gian so với quy định
(nhóm A không quá 06 năm, nhóm B không quá 04 năm, nhóm C không quá 03 năm).
+ Một số Bộ, ngành kiến nghị điều chỉnh giảm
kế hoạch vốn nước ngoài năm 2021 do không có nhu cầu sử dụng, không có khả năng
giải ngân hết kế hoạch vốn đã được giao (Bộ Quốc phòng; Bộ Công thương; Bộ Lao
động, Thương binh và xã hội; Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam; Đại học Quốc gia
Hà Nội; Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh).
+ Một số Bộ, ngành, địa phương được điều
chỉnh kế hoạch vốn năm 2021 theo Quyết định số 1915/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của
Thủ tướng Chính phủ đang thực hiện các thủ tục phân bổ, điều chỉnh kế hoạch
vốn.
- Đối với nguồn vốn cân đối ngân sách địa
phương:
Có 51/63 địa phương giao kế hoạch vốn cân
đối NSĐP tăng so với Thủ tướng Chính phủ giao từ nguồn thu sử dụng đất,
nguồn tăng thu, nguồn xổ số kiến thiết của địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn 08/63 địa
phương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn cân đối ngân sách địa phương, trong
đó, một số địa phương có tỷ lệ vốn chưa phân bổ khá cao như: Khánh Hòa
(33,38%), thành phố Hồ Chí Minh (24,44%), thành phố Cần Thơ
(20,62%) (Chi tiết theo Phụ lục số 01B đính kèm).
II. Tình hình giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư nguồn NSNN:
1. Về giải ngân tổng
kế hoạch vốn năm 2021 (không bao gồm
16.000 tỷ đồng vốn Chương trình mục tiêu quốc gia chưa được Thủ tướng Chính phủ
giao):
- Tổng kế hoạch là: 608.856,14 tỷ đồng,
bao gồm: kế hoạch vốn kéo dài các năm trước sang năm 2021 là 80.282,017 tỷ
đồng, kế hoạch vốn giao trong năm 2021 là 528.574,13 tỷ đồng.
- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến 30/11/2021
là 340.308,98 tỷ đồng, đạt 55,89% kế hoạch.
- Ước thanh toán từ đầu năm đến 31/12/2021 là
414.849,97 tỷ đồng, đạt 68,14% kế hoạch.
Cụ thể như sau:
Đơn vị tính:
tỷ đồng
STT
|
Nội dung
|
Tổng kế
hoạch vốn (tại thời điểm báo cáo)
|
Lũy kế
thanh toán vốn đến hết 30/11/2021
|
Ước thanh
toán đến hết 31/12/2021
|
Số tiền
|
Tỷ lệ
|
Số tiền
|
Tỷ lệ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5=4/3
|
6
|
7=6/3
|
|
TỔNG SỐ (1+2)
|
608.856,14
|
340.308,98
|
55,89%
|
414.849,97
|
68,14%
|
1
|
Vốn trong nước
|
550.636,05
|
324.460,03
|
58,92%
|
396.205,54
|
71,95%
|
2
|
Vốn nước ngoài
|
58.220,09
|
15.848,95
|
27,22%
|
18.644,43
|
32,02%
|
(Chi tiết theo
Phụ lục số 02 đính kèm)
2. Về giải ngân vốn
kế hoạch các năm trước kéo dài sang năm 2021:
- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến 30/11/2021
là 45.642,03 tỷ đồng, đạt 56,85% kế hoạch (80.282,017 tỷ đồng).
+ Vốn trong nước là 41.356,13 tỷ đồng, đạt
56,18% kế hoạch (73.611,926 tỷ đồng).
+ Vốn nước ngoài là 4.285,90 tỷ đồng, đạt
64,26% kế hoạch (6.670,090 tỷ đồng).
- Ước thanh toán từ đầu năm đến 31/12/2021 là
58.271,12 tỷ đồng, đạt 72,58% kế hoạch.
+ Vốn trong nước là 53.424,64 tỷ đồng, đạt
72,58% kế hoạch.
+ Vốn nước ngoài là 4.846,48 tỷ đồng, đạt
20,00% kế hoạch.
3. Về giải ngân vốn
kế hoạch năm 2021:
3.1. Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến
30/11/2021.
Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến 30/11/2021
là 294.666,95 tỷ đồng, đạt 55,75% kế hoạch([3]) (528.574,13 tỷ đồng) và đạt
63,88% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (461.300,00 tỷ đồng) (cùng kỳ
năm 2020 đạt 61,49% kế hoạch và đạt 69,92% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).
Trong đó:
+ Vốn trong nước là 283.103,90 tỷ đồng (đạt
59,35% kế hoạch giao là 477.024,13 tỷ đồng).
+ Vốn nước ngoài là 11.563,05 tỷ đồng (đạt
22,43% kế hoạch giao là 51.550,00 tỷ đồng).
3.2. Ước thanh toán từ đầu năm đến
31/12/2021:
Ước thanh toán từ đầu năm đến 31/12/2021 là 356.578,84
tỷ đồng, đạt 67,46% kế hoạch (đạt 77,30% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao)
(cùng kỳ năm 2020 đạt 72,70% kế hoạch và đạt 82,66% kế hoạch
Thủ tướng Chính phủ giao).
Trong đó:
+ Vốn trong nước là 342.780,90 tỷ đồng (đạt
71,86% kế hoạch và đạt 83,66% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).
+ Vốn nước ngoài là 13.797,95 tỷ đồng (đạt
26,77% kế hoạch).
Cụ thể như sau:
Đơn vị: Tỷ
đồng
STT
|
Nội dung
|
Ước thanh
toán đến 31/12/2021
|
Tỷ lệ(%)
thực hiện
|
Tỷ lệ (%)
thực hiện (so với KH TTCP giao)
|
Cùng kỳ năm
2020
|
Số tiền
|
Tỷ lệ (%)
thực hiện
|
Tỷ lệ (%)
thực hiện so với KH TTg giao
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
TỔNG SỐ
(A)+(B) (I)+(II)
|
356.578,84
|
67,46%
|
77,30%
|
389.982,799
|
72,70%
|
82,66%
|
|
VỐN TRONG
NƯỚC
|
342.780,90
|
71,86%
|
83,66%
|
366.398,87
|
75,51%
|
87,12%
|
|
VỐN NƯỚC
NGOÀI
|
13.797,95
|
26,77%
|
26,77%
|
23.583,93
|
46,06%
|
46,06%
|
A
|
VỐN NSĐP
|
234.744,38
|
72,77%
|
91,95%
|
245.252,70
|
77,79%
|
97,87%
|
B
|
VỐN NSTW
|
121.834,46
|
59,14%
|
59,14%
|
144.730,09
|
65,44%
|
65,44%
|
-
|
Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực
|
121.834,46
|
59,14%
|
59,14%
|
125.839,27
|
63,74%
|
63,74%
|
+
|
Vốn trong
nước
|
108.036,51
|
69,95%
|
69,95%
|
102.255,35
|
69,93%
|
69,93%
|
+
|
Vốn nước
ngoài
|
13.797,95
|
26,77%
|
26,77%
|
23.583,93
|
46,06%
|
46,06%
|
-
|
Vốn Chương trình MTQG
|
-
|
|
|
21.633,54
|
79,14%
|
79,14%
|
|
Vốn trong
nước
|
-
|
|
|
18.890,82
|
79,52%
|
79,52%
|
|
Vốn nước
ngoài
|
-
|
|
|
2.742,72
|
76,61%
|
76,61%
|
I
|
BỘ, CƠ QUAN
TW (1+2) (i+ii)
|
68.264,73
|
64,40%
|
64,40%
|
76.299,84
|
69,35%
|
69,35%
|
1
|
VỐN TRONG
NƯỚC
|
62.706,31
|
70,29%
|
70,29%
|
68.580,55
|
73,86%
|
73,86%
|
2
|
VỐN NƯỚC
NGOÀI
|
5.558,42
|
33,09%
|
33,09%
|
7.719,29
|
44,96%
|
44,96%
|
i
|
Vốn NSNN đầu tư theo ngành, lĩnh vực
|
68.264,73
|
64,40%
|
64,40%
|
76.299,22
|
69,35%
|
69,35%
|
|
Vốn trong
nước
|
62.706,31
|
70,29%
|
70,29%
|
68.579,93
|
73,86%
|
73,86%
|
|
Vốn nước
ngoài
|
5.558,42
|
33,09%
|
33,09%
|
7.719,289
|
44,96%
|
44,96%
|
ii
|
Vốn Chương trình MTQG
|
-
|
|
|
0,620
|
8,99%
|
8,99%
|
|
Vốn trong
nước
|
-
|
|
|
0,620
|
8,99%
|
8,99%
|
|
Vốn nước
ngoài
|
-
|
|
|
-
|
|
|
II
|
ĐỊA PHƯƠNG
(1+2)(i+ii)
|
288.314,11
|
68,23%
|
81,15%
|
313.682,96
|
73,56%
|
86,71%
|
1
|
VỐN TRONG
NƯỚC
|
280.074,58
|
72,22%
|
87,38%
|
297.818,32
|
75,90%
|
90,88%
|
2
|
VỐN NƯỚC
NGOÀI
|
8.239,53
|
23,71%
|
23,71%
|
15.864,64
|
46,62%
|
46,62%
|
i
|
Vốn NSĐP
|
234.744,38
|
72,77%
|
91,95%
|
245.252,70
|
77,79%
|
97,87%
|
ii
|
Vốn NSTW bổ sung có mục tiêu cho ĐP
|
53.569,73
|
53,57%
|
53,57%
|
68.430,25
|
61,57%
|
61,57%
|
|
Vốn trong
nước
|
45.330,20
|
69,48%
|
69,48%
|
52.565,62
|
68,16%
|
68,16%
|
|
Vốn nước
ngoài
|
8.239,53
|
23,71%
|
23,71%
|
15.864,64
|
46,62%
|
46,62%
|
ii.1
|
Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực
|
53.569,73
|
53,57%
|
53,57%
|
46.797,34
|
55,83%
|
55,83%
|
|
Vốn trong
nước
|
45.330,20
|
69,48%
|
69,48%
|
33.675,42
|
63,10%
|
63,10%
|
|
Vốn nước
ngoài
|
8.239,53
|
23,71%
|
23,71%
|
13.121,92
|
43,10%
|
43,10%
|
ii.2
|
Vốn Chương trình MTQG
|
-
|
|
|
21.632,92
|
79,16%
|
79,16%
|
|
Vốn trong
nước
|
-
|
|
|
18.890,20
|
79,54%
|
79,54%
|
|
Vốn nước
ngoài
|
-
|
|
|
2.742,72
|
76,61%
|
76,61%
|
3.3. Nhận xét tình hình giải ngân kế
hoạch 2021:
Tỷ lệ ước giải ngân 12 tháng đầu năm 2021 đạt
77,3% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao là thấp hơn so với cùng kỳ năm
2020 (82,66%); trong đó vốn trong nước đạt 83,66% (cùng kỳ năm 2020 là
87,12%), vốn nước ngoài đạt 26,77% (cùng kỳ năm 2020 đạt 46,06%).
- Có 07 Bộ và 20 địa phương có tỷ lệ giải
ngân đạt trên 80%. Một số Bộ, địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt cao gồm: Hội
Nhà báo Việt Nam (100%), Ngân hàng Phát triển (100%), Bà Rịa - Vũng Tàu
(95,7%), Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (92,04%), tỉnh Hải Dương
(91,6%), tỉnh Long An (91,4%) (Chi tiết theo Phụ lục số 04 đính kèm).
- Có 30/50 Bộ và 16/63 địa phương có tỷ lệ
giải ngân đạt dưới 65%, trong đó có 20 Bộ và 06 địa phương có tỷ lệ giải ngân
dưới 50% (trong đó, 03 Bộ([4])
có tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn dưới 10%) (Chi tiết theo Phụ lục số 03 đính
kèm).
4. Tình hình thực
hiện các dự án trọng điểm:
4.1. Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành:
Lũy kế vốn đã bố trí cho dự án từ năm 2018
đến năm 2020 là 22.855,035 tỷ đồng: năm 2018 là 4.500 tỷ đồng, năm 2019 là
6.990 tỷ đồng, năm 2020 là 6.705,035 tỷ đồng, năm 2021 là 4.660 tỷ đồng.
Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước, đến thời
điểm báo cáo Dự án đã giải ngân là 13.251,535 tỷ đồng, đạt 58% kế hoạch đã
giao, trong đó kế hoạch năm 2021 giải ngân là 908,314 tỷ đồng, đạt 19,5%.
4.2. Dự án xây dựng một số đoạn đường
bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020:
4.2.1. Về giải ngân: Số vốn giải ngân đến hết
ngày thời điểm báo cáo là 12.036,279 tỷ đồng, đạt 82,6% kế hoạch năm 2021 được
giao (14.568,039 tỷ đồng([5])).
4.2.2. Về tình hình thực hiện:
Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải đến
ngày 09/12/2021, tình hình thực hiện Dự án như sau:
a) Về bàn giao mặt bằng, tái định cư
và di dời công trình hạ tầng kỹ thuật: Đã bàn giao mặt bằng với chiều dài
tuyến 652,395km/652,86km (đạt 99,9%); hoàn thành 79/83 khu (đạt 94%); đang
triển khai thi công 04 khu, dự kiến hoàn thành 03 khu trong tháng 12/2021;
riêng 01 khu TĐC thuộc dự án Phan Thiết - Dầu Giây qua địa bàn tỉnh Đồng Nai dự
kiến hoàn thành công tác xây dựng vào cuối năm 2021 (hiện nay địa phương đã bố
trí tạm cư).
b) Về tình hình triển khai thi công
Hiện đã khởi công xây dựng 11/11 dự án thành
phần. Tình hình triển khai cụ thể như sau:
(1) Đối với 10 dự án đã khởi công xây dựng:
- Đối với 03 dự án đầu tư công ban đầu theo
Nghị quyết số 52/2017/QH14: dự án thành phần đoạn Cao Bồ - Mai Sơn khối lượng
hoàn thành tại dự án đạt 95,6% giá trị các hợp đồng, trong đó gói thầu xây lắp
chính đã hoàn thành 98,11% giá trị hợp đồng, dự kiến hoàn thành toàn bộ dự án
đúng tiến độ yêu cầu (trong tháng 12/2021, trừ hệ thống ITS sẽ triển khai thực
hiện trong năm 2022); dự án cầu Mỹ Thuận 2 và đường dẫn hai đầu cầu khối lượng
hoàn thành tại dự án đạt 43,7% giá trị các hợp đồng, tiến độ đáp ứng kế hoạch
đề ra; riêng đoạn Cam Lộ - La Sơn khối lượng hoàn thành tại dự án đạt 70,2% giá
trị các hợp đồng xây lắp, khả năng không hoàn thành đúng kế hoạch vào năm 2021
do một số nguyên nhân như bão lũ khu vực miền Trung năm 2020, dịch COVID-19,
khó khăn trong nguồn vật liệu đất đắp nền và chậm trễ trong công tác GPMB đối
với những đoạn phải xử lý nền đất yếu trong giai đoạn đầu thực hiện dự án.
- Đối với 03 dự án được chuyển đổi theo Nghị
quyết số 117/2020/QH14: đoạn Mai Sơn - QL45 khối lượng hoàn thành tại dự án đạt
41,16% giá trị các hợp đồng. Tiến độ thực hiện dự án đến nay cơ bản đáp ứng kế
hoạch đề ra; đoạn Vĩnh Hảo - Phan Thiết khối lượng hoàn thành tại dự án đạt
17,83% giá trị các hợp đồng và đoạn Phan Thiết - Dầu Giây khối lượng hoàn thành
đạt 24,23% tổng giá trị hợp đồng, tiến độ thực hiện 02 dự án này đến nay có
chậm so với kế hoạch, nguyên nhân chủ yếu do khó khăn về nguồn cung vật liệu
đất đắp trong giai đoạn đầu triển khai dự án, ảnh hưởng của đại dịch COVID-19,
thời tiết các tháng gần đây mưa nhiều. Riêng đối với đoạn Vĩnh Hảo - Phan Thiết
thì nguyên nhân chủ quan từ nhà thầu thi công chưa chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc để triển khai thi công.
- Đối với 02 dự án mới được chuyển đổi theo
Nghị quyết số 1213/NQ-UBTVQH14: đoạn QL45 - Nghi Sơn khối lượng hoàn thành tại
dự án đạt 7,09% giá trị các hợp đồng, tiến độ thực hiện dự án đến nay cơ bản
đáp ứng kế hoạch đề ra; đoạn Nghi Sơn - Diễn Châu khối lượng hoàn thành tại dự
án đạt 7,0% giá trị các hợp đồng, tiến độ thực hiện dự án đến nay cơ bản đáp
ứng kế hoạch đề ra.
- Đối với 03 dự án đầu tư theo hình thức PPP:
+ Đoạn Diễn Châu - Bãi Vọt: Hiện nhà đầu tư
đang thực hiện công tác chuẩn bị thi công và thực hiện các thủ tục huy động tín
dụng; khối lượng hoàn thành tại dự án đạt 0,5% giá trị chi phí xây lắp, hiện Dự
án đang chậm tiến độ so với tiến độ quy định trong Hợp đồng dự án. Nhà đầu tư
đã góp 630 tỷ đồng/571 tỷ đồng vốn chủ sở hữu.
+ Đoạn Nha Trang - Cam Lâm: Hiện nhà đầu tư
đang thi công và thực hiện các thủ tục huy động tín dụng. Đến nay khối lượng
hoàn thành tại dự án đạt 15% giá trị chi phí xây lắp. Nhà đầu tư đã góp 514 tỷ
đồng/511 tỷ đồng vốn chủ sở hữu.
+ Đoạn Cam Lâm - Vĩnh Hảo: Hiện nhà đầu tư đã
có thông báo khởi công và triển khai một số công việc trên hiện trường; doanh
nghiệp dự án đã ký hợp đồng tính dụng với Ngân hàng TP Bank (1.700 tỷ đồng) và
02 hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với tổng vốn huy động là 1.056 tỷ đồng.
Giá trị sản lượng đạt khoảng 1,0% giá trị chi phí xây lắp. Nhà đầu tư đã góp
731 tỷ đồng /1.030 tỷ đồng vốn chủ sở hữu.
Sau khi được Chính phủ ban hành Nghị quyết số
133/NQ-CP ngày 19/10/2021 điều chỉnh nội dung Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày
16/6/2021, trong đó, cho phép địa phương được điều chỉnh nâng công suất khai
thác theo nhu cầu các dự án trong phạm vi trữ lượng đã được cấp phép. Hiện nay,
các Bộ, ngành, địa phương đã tiếp tục triển khai thực hiện và không còn vướng
mắc.
5. Một số nguyên nhân
làm chậm tiến độ giải ngân vốn đầu tư công:
Các nguyên nhân chậm giải ngân vốn đầu tư
công đã được Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại các báo cáo hàng
tháng, đồng thời, qua kết quả kiểm tra tại 6 đoàn công tác của Chính phủ, Bộ
Tài chính nhận thấy vẫn còn một số tồn tại, gây ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân
vốn đầu tư công như:
- Công tác giao kế hoạch còn chậm. Các dự án
khởi công mới đến tháng 7, Quốc hội mới thông qua kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021-2025; tháng 9, Thủ tướng Chính phủ mới giao kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021-2025, nên cuối tháng 9, đầu tháng 10 các bộ, cơ
quan trung ương và địa phương mới phân bổ và giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách
trung ương cho các dự án khởi công mới. Mặt khác, hiện nay, một số đơn vị còn
nhiều dự án khởi công mới vẫn đang phải chờ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025 được thông qua theo quy định tại Nghị quyết số 129/2020/QH14 của
Quốc hội với tỷ lệ kế hoạch vốn năm 2021 bố trí cho các dự án này rất lớn như:
Bộ Thông tin và Truyền thông (95% kế hoạch); Bộ Nội vụ (87%); Bộ Ngoại giao
(86%); do đó, tỷ lệ giải ngân của các đơn vị này đạt rất thấp.
- Vướng mắc trong công tác giải phóng mặt
bằng do việc tuyên truyền đến người dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng còn chưa đầy đủ; còn tình trạng thiếu minh bạch và công bằng
trong lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng, gây tâm lý không tin tưởng
trong người dân, dẫn tới người dân cố tình không di dời hoặc khiếu kiện vượt
cấp để mong được hưởng thêm quyền lợi trong đền bù giải phóng mặt bằng.
- Dịch bệnh Covid-19 diễn biến hết sức phức
tạp, việc khống chế khó khăn hơn nhiều so với năm 2020, nhiều địa phương phải
thực hiện giãn cách xã hội trong thời gian dài để phòng, chống đại dịch, làm
ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động đầu tư công nói
riêng. Công tác triển khai phòng, chống dịch bệnh tại một số địa phương còn
thiếu thống nhất, đồng bộ làm ảnh hưởng đến việc lưu thông hàng hóa, nguyên vật
liệu xây dựng, chậm tiến độ triển khai dự án. Hầu hết các công trình xây dựng
phải tạm dừng thi công tại khu vực có mức nguy cơ rất cao. Các dự án ODA cũng
chịu tác động nặng nề của dịch bệnh do hầu hết các hoạt động đều gắn với yếu tố
nước ngoài từ khâu nhập máy móc, thiết bị cho đến huy động chuyên gia, nhân
công, nhà thầu nước ngoài, tư vấn giám sát,...; bên cạnh đó việc giải ngân chậm
do nhiều dự án phải thực hiện điều chỉnh hiệp định vay, gia hạn thời gian thực
hiện dự án, thống nhất với nhà tài trợ về kế hoạch thực hiện, công tác đấu
thầu,...
- Giá các vật liệu xây dựng trên thị trường
tăng mạnh, nhất là sắt, thép xây dựng, xi măng, cát, sỏi,... tác động trực tiếp
đến chi phí của doanh nghiệp, nhà thầu xây dựng, ảnh hưởng không nhỏ đến tiến
độ thi công dự án.
- Công tác tổ chức thực hiện còn nhiều hạn
chế, sự lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện ở một số Bộ, ngành, địa phương còn
thiếu quyết liệt, sâu sát, cụ thể, thiếu quyết tâm chính trị, vai trò người
đứng đầu chưa được phát huy;
- Công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp
và chủ đầu tư chưa tốt trong quá trình liên thông giải quyết thủ tục hành chính
và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu
tư.
- Công tác chuẩn bị dự án còn sơ sài, chất
lượng kém, năng lực chuyên môn của một số cán bộ quản lý dự án, tư vấn giám
sát, nhà thầu,... còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu nên dự án phải
thực hiện điều chỉnh, làm chậm tiến độ chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, công
tác thẩm định, tư vấn còn chậm;
- Việc phân bổ vốn còn dàn trải, thiếu tập
trung, lập kế hoạch vốn chưa sát với thực tế;
- Kỷ cương kỷ luật chưa nghiêm, công tác
thanh tra, kiểm tra còn hạn chế, việc xử lý các vi phạm, chậm trễ trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công chưa kịp thời, nghiêm minh;
- Việc sửa đổi bổ sung một số quy định pháp luật
còn chậm...
III. Kiến nghị của Bộ
Tài chính:
1. Đề nghị các Bộ, ngành trung ương và địa
phương tiếp tục có giải pháp thực hiện quyết liệt các chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và của các Đoàn kiểm tra của Chính phủ nhằm thực hiện giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 đạt ở mức cao nhất theo chỉ đạo của
Chính phủ tại Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ (phấn đấu tỷ
lệ giải ngân vốn đầu tư ngân sách nhà nước năm 2021 đạt 95%-100% kế hoạch được
Thủ tướng Chính phủ giao từ đầu năm).
2. Đối với các Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương được điều chỉnh tăng kế hoạch vốn năm 2021 (theo Quyết định số
1915/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ), đề nghị khẩn trương phân
bổ kế hoạch vốn cho các dự án để triển khai ngay, đẩy nhanh tiến độ giải ngân.
Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KHĐT;
- Cổng TTĐTCP (để đăng tải);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- KBNN;
- Cục QLN và TCĐN;
- Vụ: I, NSNN, TCNH;
- Cục TH và TKTC (để đăng tải lên Cổng TTĐT);
- Lưu: VT, ĐT (5b).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Tạ Anh Tuấn
|
BỘ TÀI CHÍNH
PHỤ
LỤC SỐ 01
TÌNH
HÌNH TRIỂN KHAI VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NGUỒN NSNN KẾ HOẠCH NĂM 2021
(Kèm theo công văn số: 14744/BTC-ĐT ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Bộ Tài
chính)
Đơn vị tính:
Triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Kế hoạch
Thủ tướng Chính phủ giao
|
Kế hoạch
bộ, ngành/địa phương triển khai
|
Kế hoạch
chưa triển khai, phân bổ
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Trong đó:
ĐP triển khai tăng so với KH TTCP giao
|
Tỷ lệ
|
Số tiền
|
Tỷ lệ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=4/3
|
7=3-(4-5)
|
8=7/3
|
9
|
|
|
TỔNG SỐ (A)+(B) (I)+(II)
|
461.300.000
|
505.179.006
|
67.274.125
|
109,51%
|
23.395.119
|
5,07%
|
|
|
|
VỐN TRONG
NƯỚC
|
409.750.000
|
461.169.723
|
67.274.125
|
112,55%
|
15.854.402
|
3,87%
|
|
|
|
VỐN NƯỚC
NGOÀI
|
51.550.000
|
44.009.283
|
-
|
85,37%
|
7.540.717
|
14,63%
|
|
A
|
|
VỐN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
|
255.300.000
|
308.848.178
|
67.274.125
|
120,97%
|
13.725.947
|
5,38%
|
|
B
|
|
VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
|
206.000.000
|
196.330.828
|
-
|
95,31%
|
9.669.172
|
4,69%
|
|
I
|
|
BỘ, CƠ QUAN
TRUNG ƯƠNG
|
106.006.140
|
99.575.517
|
-
|
93,93%
|
6.430.623
|
6,07%
|
|
|
|
VỐN TRONG
NƯỚC
|
89.207.229
|
87.979.576
|
-
|
98,62%
|
1.227.653
|
1,38%
|
|
|
|
VỐN NƯỚC
NGOÀI
|
16.798.911
|
11.595.941
|
-
|
69,03%
|
5.202.970
|
30,97%
|
|
1
|
|
Văn phòng Chính phủ
|
230.300
|
230.300
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
2
|
|
Văn phòng Quốc hội
|
162.300
|
162.300
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
3
|
|
Văn phòng Trung ương Đảng
|
271.351
|
271.351
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
4
|
|
Học viện Chính trị - Hành chính QG
HCM
|
180.000
|
143.107
|
-
|
79,50%
|
36.893
|
20,50%
|
|
5
|
|
Toà án nhân dân tối cao
|
1.300.000
|
1.300.000
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
6
|
|
Viện KSND tối cao
|
745.980
|
745.980
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
7
|
|
Bộ Công an
|
7.696.583
|
7.696.583
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
8
|
|
Bộ Quốc phòng
|
17.387.265
|
15.525.623
|
-
|
89,29%
|
1.861.642
|
10,71%
|
|
9
|
|
Bộ Ngoại giao
|
418.800
|
418.800
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
10
|
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
9.846.000
|
9.846.000
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
11
|
|
Bộ Giao thông vận tải
|
42.995.964
|
42.995.964
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
12
|
|
Bộ Công thương
|
1.076.415
|
372.420
|
-
|
34,60%
|
703.995
|
65,40%
|
|
13
|
|
Bộ Xây dựng
|
671.240
|
671.240
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
14
|
|
Bộ Y tế
|
1.003.900
|
638.900
|
-
|
63,64%
|
365.000
|
36,36%
|
|
15
|
|
Bộ Giáo dục và ĐT
|
1.697.751
|
1.629.976
|
-
|
96,01%
|
67.775
|
3,99%
|
|
16
|
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
475.055
|
413.255
|
-
|
86,99%
|
61.800
|
13,01%
|
|
17
|
|
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
830.785
|
830.785
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
18
|
|
Bộ Lao động - TB XH
|
837.200
|
807.700
|
-
|
96,48%
|
29.500
|
3,52%
|
|
19
|
|
Bộ Tài chính
|
214.700
|
214.700
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
20
|
|
Bộ Tư pháp
|
319.900
|
319.900
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
21
|
|
Ngân hàng nhà nước
|
203.400
|
203.400
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
22
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
292.865
|
292.865
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
23
|
|
Bộ Nội vụ
|
555.200
|
555.200
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
24
|
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
1.028.700
|
1.028.700
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
25
|
|
Bộ Thông tin và Truyền Thông
|
521.400
|
15.144
|
-
|
2,90%
|
506.256
|
97,10%
|
|
26
|
|
Ủy ban dân tộc
|
15.300
|
-
|
-
|
0,00%
|
15.300
|
100,00%
|
|
27
|
|
Thanh tra Chính phủ
|
84.070
|
84.070
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
28
|
|
Kiểm toán nhà nước
|
1.035.300
|
1.035.300
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
29
|
|
UB Trung ương Mặt trận TQVN
|
24.000
|
24.000
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
30
|
|
Ban Quản lý Lăng Chủ tịch HCM
|
167.000
|
167.000
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
31
|
|
Thông tấn xã VN
|
87.900
|
87.900
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
32
|
|
Đài Truyền hình VN
|
197.300
|
197.300
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
33
|
|
Đài Tiếng nói Việt Nam
|
350.000
|
350.000
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
34
|
|
Viện Khoa học công nghệ Việt Nam
|
3.826.100
|
1.666.500
|
-
|
43,56%
|
2.159.600
|
56,44%
|
|
35
|
|
Viện Khoa học xã hội Việt Nam
|
86.500
|
86.500
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
36
|
|
Đại học Quốc gia Hà Nội
|
572.138
|
452.600
|
-
|
79,11%
|
119.538
|
20,89%
|
|
37
|
|
Đại học Quốc gia TP HCM
|
936.500
|
462.272
|
-
|
49,36%
|
474.228
|
50,64%
|
|
38
|
|
Tổng liên đoàn LĐVN
|
82.500
|
82.500
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
39
|
|
Liên minh HTX VN
|
600.000
|
600.000
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
40
|
|
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
|
300.000
|
300.000
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
41
|
|
Hội Liên hiệp phụ nữ VN
|
141.500
|
112.404
|
-
|
79,44%
|
29.096
|
20,56%
|
|
42
|
|
Hội Nông dân VN
|
59.992
|
59.992
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
43
|
|
Hội Nhà báo VN
|
704
|
704
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
44
|
|
Liên Hiệp các hội Văn học Nghệ thuật
Việt Nam
|
20.000
|
20.000
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
45
|
|
Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ
thuật VN
|
24.300
|
24.300
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
46
|
|
BQL KCNC Hoà Lạc
|
540.574
|
540.574
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
47
|
|
BQL Làng VHDL các dân tộc VN
|
104.800
|
104.800
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
48
|
|
Ngân hàng Chính sách xã hội
|
2.789.600
|
2.789.600
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
49
|
|
Tập đoàn Điện lực
|
654.800
|
654.800
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
50
|
|
Ngân hàng phát triển
|
2.342.208
|
2.342.208
|
-
|
|
-
|
0,00%
|
|
II
|
|
ĐỊA PHƯƠNG
|
355.293.860
|
405.603.489
|
67.274.125
|
114,16%
|
16.964.496
|
4,77%
|
|
|
|
VỐN TRONG
NƯỚC
|
320.542.771
|
373.190.147
|
67.274.125
|
116,42%
|
14.626.749
|
4,56%
|
|
|
|
VỐN NƯỚC
NGOÀI
|
34.751.089
|
32.413.342
|
-
|
93,27%
|
2.337.747
|
6,73%
|
|
|
1
|
Vốn cân đối ngân sách địa phương
|
255.300.000
|
308.848.178
|
67.274.125
|
120,97%
|
13.725.947
|
5,38%
|
|
|
2
|
Vốn NSTW bổ sung có mục tiêu cho ĐP
|
99.993.860
|
96.755.311
|
-
|
96,76%
|
3.238.549
|
3,24%
|
|
|
|
Vốn trong
nước
|
65.242.771
|
64.341.969
|
-
|
98,62%
|
900.802
|
1,38%
|
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
34.751.089
|
32.413.342
|
-
|
93,27%
|
2.337.747
|
6,73%
|
|
1
|
|
HÀ GIANG
|
2.986.035
|
3.611.340
|
625.305
|
120,94%
|
-
|
0,00%
|
|
2
|
|
TUYÊN QUANG
|
2.505.389
|
3.210.599
|
705.210
|
128,15%
|
-
|
0,00%
|
|
3
|
|
CAO BẰNG
|
2.709.177
|
2.309.576
|
-
|
85,25%
|
399.601
|
14,75%
|
|
4
|
|
LẠNG SƠN
|
2.761.784
|
2.911.784
|
150.000
|
105,43%
|
-
|
0,00%
|
|
5
|
|
LÀO CAI
|
3.168.577
|
4.803.276
|
1.634.699
|
151,59%
|
-
|
0,00%
|
|
6
|
|
YÊN BÁI
|
2.957.827
|
3.561.817
|
603.990
|
120,42%
|
-
|
0,00%
|
|
7
|
|
THÁI NGUYÊN
|
3.606.875
|
5.291.252
|
1.731.518
|
146,70%
|
47.141
|
1,31%
|
|
8
|
|
BẮC KẠN
|
2.261.387
|
2.298.997
|
37.610
|
101,66%
|
-
|
0,00%
|
|
9
|
|
PHÚ THỌ
|
2.717.046
|
2.426.698
|
33.200
|
89,31%
|
323.548
|
11,91%
|
|
10
|
|
BẮC GIANG
|
4.902.851
|
6.600.824
|
1.697.973
|
134,63%
|
-
|
0,00%
|
|
11
|
|
HÒA BÌNH
|
3.512.645
|
3.312.091
|
-
|
94,29%
|
200.554
|
5,71%
|
|
12
|
|
SƠN LA
|
3.371.974
|
3.345.785
|
150.000
|
99,22%
|
176.189
|
5,23%
|
|
13
|
|
LAI CHÂU
|
1.762.137
|
1.630.635
|
6.300
|
92,54%
|
137.802
|
7,82%
|
|
14
|
|
ĐIỆN BIÊN
|
2.589.428
|
2.282.653
|
6.225
|
88,15%
|
313.000
|
12,09%
|
|
15
|
|
HÀ NỘI
|
41.688.264
|
46.141.326
|
4.453.062
|
110,68%
|
-
|
0,00%
|
|
16
|
|
HẢI PHÒNG
|
7.291.041
|
13.614.488
|
6.323.447
|
186,73%
|
-
|
0,00%
|
|
17
|
|
QUẢNG NINH
|
9.322.524
|
18.011.371
|
8.688.847
|
193,20%
|
-
|
0,00%
|
|
18
|
|
HẢI DƯƠNG
|
3.553.601
|
3.553.601
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
19
|
|
HƯNG YÊN
|
3.880.190
|
5.654.874
|
1.774.684
|
145,74%
|
-
|
0,00%
|
|
20
|
|
VĨNH PHÚC
|
6.661.298
|
9.190.180
|
2.528.882
|
137,96%
|
-
|
0,00%
|
|
21
|
|
BẮC NINH
|
5.972.455
|
8.945.109
|
2.972.654
|
149,77%
|
-
|
0,00%
|
|
22
|
|
HÀ NAM
|
2.343.973
|
4.137.954
|
1.995.399
|
176,54%
|
201.418
|
8,59%
|
|
23
|
|
NAM ĐỊNH
|
4.036.997
|
4.456.997
|
420.000
|
110,40%
|
-
|
0,00%
|
|
24
|
|
NINH BÌNH
|
3.043.742
|
4.757.826
|
1.714.084
|
156,32%
|
-
|
0,00%
|
|
25
|
|
THÁI BÌNH
|
3.336.343
|
5.437.579
|
2.120.243
|
162,98%
|
19.007
|
0,57%
|
|
26
|
|
THANH HOÁ
|
9.218.093
|
8.647.053
|
-
|
93,81%
|
571.040
|
6,19%
|
|
27
|
|
NGHỆ AN
|
5.859.945
|
6.494.945
|
650.000
|
110,84%
|
15.000
|
0,26%
|
|
28
|
|
HÀ TĨNH
|
6.821.612
|
8.231.376
|
1.725.263
|
120,67%
|
315.499
|
4,62%
|
|
29
|
|
QUẢNG BÌNH
|
4.235.114
|
4.305.757
|
70.643
|
101,67%
|
-
|
0,00%
|
|
30
|
|
QUẢNG TRỊ
|
3.220.415
|
2.944.278
|
288.973
|
91,43%
|
565.110
|
17,55%
|
|
31
|
|
THỪA THIÊN HUẾ
|
3.613.207
|
5.336.052
|
1.722.845
|
147,68%
|
-
|
0,00%
|
|
32
|
|
ĐÀ NẴNG
|
7.075.110
|
9.481.522
|
2.406.412
|
134,01%
|
-
|
0,00%
|
|
33
|
|
QUẢNG NAM
|
4.491.674
|
5.303.538
|
811.864
|
118,07%
|
-
|
0,00%
|
|
34
|
|
QUẢNG NGÃI
|
3.643.489
|
4.344.476
|
758.700
|
119,24%
|
57.713
|
1,58%
|
|
35
|
|
BÌNH ĐỊNH
|
6.811.336
|
8.372.036
|
1.560.700
|
122,91%
|
-
|
0,00%
|
|
36
|
|
PHÚ YÊN
|
3.650.579
|
5.493.579
|
1.843.000
|
150,49%
|
-
|
0,00%
|
|
37
|
|
KHÁNH HÒA
|
3.784.535
|
2.587.419
|
-
|
68,37%
|
1.197.116
|
31,63%
|
|
38
|
|
NINH THUẬN
|
1.707.426
|
1.875.537
|
168.111
|
109,85%
|
-
|
0,00%
|
|
39
|
|
BÌNH THUẬN
|
4.152.616
|
4.162.174
|
9.558
|
100,23%
|
-
|
0,00%
|
|
40
|
|
ĐẮC LẮC
|
3.303.909
|
5.559.138
|
2.255.229
|
168,26%
|
-
|
0,00%
|
|
41
|
|
ĐẮC NÔNG
|
1.946.833
|
1.966.833
|
20.000
|
101,03%
|
-
|
0,00%
|
|
42
|
|
GIA LAI
|
3.101.937
|
3.313.937
|
212.000
|
106,83%
|
-
|
0,00%
|
|
43
|
|
KON TUM
|
2.214.908
|
2.278.908
|
64.000
|
102,89%
|
-
|
0,00%
|
|
44
|
|
LÂM ĐỒNG
|
4.904.044
|
5.321.591
|
552.317
|
108,51%
|
134.770
|
2,75%
|
|
45
|
|
TP HỒ CHÍ MINH
|
46.072.965
|
35.749.218
|
-
|
77,59%
|
10.323.747
|
22,41%
|
|
46
|
|
ĐỒNG NAI
|
12.022.783
|
13.093.433
|
1.070.650
|
108,91%
|
-
|
0,00%
|
|
47
|
|
BÌNH DƯƠNG
|
10.242.750
|
12.296.699
|
2.113.840
|
120,05%
|
59.891
|
0,58%
|
|
48
|
|
BÌNH PHƯỚC
|
3.590.587
|
6.346.782
|
2.756.195
|
176,76%
|
-
|
0,00%
|
|
49
|
|
TÂY NINH
|
3.735.400
|
4.554.270
|
818.870
|
121,92%
|
-
|
0,00%
|
|
50
|
|
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
|
7.795.130
|
10.698.531
|
2.915.401
|
137,25%
|
12.000
|
0,15%
|
|
51
|
|
LONG AN
|
5.077.246
|
5.248.246
|
171.000
|
103,37%
|
-
|
0,00%
|
|
52
|
|
TIỀN GIANG
|
3.603.080
|
3.701.480
|
98.400
|
102,73%
|
-
|
0,00%
|
|
53
|
|
BẾN TRE
|
3.591.551
|
4.479.759
|
888.208
|
124,73%
|
-
|
0,00%
|
|
54
|
|
TRÀ VINH
|
2.988.198
|
2.988.198
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
55
|
|
VĨNH LONG
|
3.883.377
|
4.370.637
|
487.260
|
112,55%
|
-
|
0,00%
|
|
56
|
|
CẦN THƠ
|
7.175.691
|
6.086.716
|
-
|
84,82%
|
1.088.975
|
15,18%
|
|
57
|
|
HẬU GIANG
|
2.812.918
|
2.917.676
|
104.758
|
103,72%
|
-
|
0,00%
|
|
58
|
|
SÓC TRĂNG
|
4.160.885
|
3.576.460
|
-
|
85,95%
|
584.425
|
14,05%
|
|
59
|
|
AN GIANG
|
4.960.182
|
5.248.136
|
341.289
|
105,81%
|
53.335
|
1,08%
|
|
60
|
|
ĐỒNG THÁP
|
4.488.804
|
4.488.804
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
61
|
|
KIÊN GIANG
|
5.247.827
|
5.247.827
|
-
|
100,00%
|
-
|
0,00%
|
|
62
|
|
BẠC LIÊU
|
3.374.348
|
3.206.733
|
-
|
95,03%
|
167.615
|
4,97%
|
|
63
|
|
CÀ MAU
|
3.769.796
|
3.785.103
|
15.307
|
100,41%
|
-
|
0,00%
|
|
DANH SÁCH CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG CHƯA
PHÂN BỔ HẾT VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG KẾ HOẠCH NĂM 2021
Tổng hợp số liệu từ các báo cáo Bộ Tài chính nhận được (Cập nhật đến thời
điểm báo cáo)
(Kèm theo công văn số: 14744/BTC-ĐT ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Bộ Tài
chính)
Đơn vị tính:
Triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Kế hoạch
vốn NSTW Thủ tướng Chính phủ giao
|
Kế hoạch
bộ, ngành/địa phương triển khai
|
Kế hoạch
chưa triển khai, phân bổ
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Tỷ lệ
|
Số tiền
|
Tỷ lệ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5=4/3
|
6=3-4
|
7=6/3
|
9
|
I
|
BỘ, CƠ QUAN
TRUNG ƯƠNG
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Học viện Chính trị - Hành chính QG
HCM
|
180.000
|
143.107
|
79,50%
|
36.893
|
20,50%
|
|
|
Vốn trong
nước
|
180.000
|
143.107
|
79,50%
|
36.893
|
20,50%
|
|
2
|
Bộ Quốc phòng
|
17.387.265
|
15.525.623
|
89,29%
|
1.861.642
|
10,71%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
2.873.398
|
1.011.756
|
35,21%
|
1.861.642
|
64,79%
|
|
3
|
Bộ Công thương
|
1.076.415
|
372.420
|
34,60%
|
703.995
|
65,40%
|
|
|
Vốn trong
nước
|
688.000
|
372.420
|
54,13%
|
315.580
|
45,87%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
388.415
|
-
|
|
388.415
|
100,00%
|
|
4
|
Bộ Y tế
|
1.003.900
|
638.900
|
63,64%
|
365.000
|
36,36%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
566.000
|
201.000
|
35,51%
|
365.000
|
64,49%
|
|
5
|
Bộ Giáo dục và ĐT
|
1.697.751
|
1.629.976
|
96,01%
|
67.775
|
3,99%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
955.151
|
887.376
|
92,90%
|
67.775
|
7,10%
|
|
6
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
475.055
|
413.255
|
86,99%
|
61.800
|
13,01%
|
|
|
Vốn trong
nước
|
312.900
|
251.100
|
80,25%
|
61.800
|
19,75%
|
|
7
|
Bộ Lao động - TB XH
|
837.200
|
807.700
|
96,48%
|
29.500
|
3,52%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
88.500
|
59.000
|
|
29.500
|
33,33%
|
|
8
|
Bộ Thông tin và Truyền Thông
|
521.400
|
15.144
|
2,90%
|
506.256
|
97,10%
|
|
|
Vốn trong
nước
|
521.400
|
15.144
|
2,90%
|
506.256
|
97,10%
|
|
9
|
Ủy ban dân tộc
|
15.300
|
|
0,00%
|
15.300
|
100,00%
|
|
|
Vốn trong
nước
|
15.300
|
-
|
0,00%
|
15.300
|
100,00%
|
|
10
|
Viện Khoa học công nghệ Việt Nam
|
3.826.100
|
1.666.500
|
43,56%
|
2.159.600
|
56,44%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
3.115.600
|
956.000
|
30,68%
|
2.159.600
|
69,32%
|
|
11
|
Đại học Quốc gia Hà Nội
|
572.138
|
452.600
|
79,11%
|
119.538
|
20,89%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
119.538
|
-
|
0,00%
|
119.538
|
100,00%
|
|
12
|
Đại học Quốc gia TPHCM
|
936.500
|
462.272
|
49,36%
|
474.228
|
50,64%
|
|
|
Vốn trong
nước
|
725.000
|
462.272
|
63,76%
|
262.728
|
36,24%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
211.500
|
-
|
|
211.500
|
100,00%
|
|
13
|
Hội Liên hiệp phụ nữ VN
|
141.500
|
112.404
|
79,44%
|
29.096
|
20,56%
|
|
|
Vốn trong
nước
|
141.500
|
112.404
|
79,44%
|
29.096
|
20,56%
|
|
II
|
ĐỊA PHƯƠNG
|
|
|
|
|
|
|
1
|
CAO BẰNG
|
1.669.997
|
1.369.997
|
82,04%
|
300.000
|
17,96%
|
|
|
Vốn trong
nước
|
1.054.814
|
754.814
|
71,56%
|
300.000
|
28,44%
|
|
2
|
THÁI NGUYÊN
|
1.179.467
|
1.132.326
|
96,00%
|
47.141
|
4,00%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
593.915
|
546.774
|
92,06%
|
47.141
|
7,94%
|
|
3
|
PHÚ THỌ
|
1.510.426
|
1.186.878
|
78,58%
|
323.548
|
21,42%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
515.626
|
192.078
|
37,25%
|
323.548
|
62,75%
|
|
4
|
SƠN LA
|
1.754.054
|
1.577.865
|
89,96%
|
176.189
|
10,04%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
349.429
|
173.240
|
49,58%
|
176.189
|
50,42%
|
|
5
|
LAI CHÂU
|
980.917
|
843.115
|
85,95%
|
137.802
|
14,05%
|
|
|
Vốn trong
nước
|
948.917
|
811.115
|
85,48%
|
137.802
|
14,52%
|
|
6
|
ĐIỆN BIÊN
|
1.735.798
|
1.422.798
|
81,97%
|
313.000
|
18,03%
|
|
|
Vốn trong
nước
|
1.556.626
|
1.243.626
|
79,89%
|
313.000
|
20,11%
|
|
7
|
HÀ NAM
|
943.145
|
741.727
|
78,64%
|
201.418
|
21,36%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
361.583
|
160.165
|
44,30%
|
201.418
|
55,70%
|
|
8
|
THÁI BÌNH
|
1.469.883
|
1.450.876
|
98,71%
|
19.007
|
1,29%
|
|
|
Vốn nước ngoài
|
121.394
|
102,387
|
84,34%
|
19.007
|
15,66%
|
|
9
|
NGHỆ AN
|
2.166.065
|
2.151.065
|
99,31%
|
15.000
|
0,69%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
631.350
|
616.350
|
97,62%
|
15.000
|
2,38%
|
|
10
|
HÀ TĨNH
|
4.753.022
|
4.437.523
|
93,36%
|
315.499
|
6,64%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
1.473.095
|
1.157.596
|
78,58%
|
315.499
|
21,42%
|
|
11
|
QUẢNG TRỊ
|
2.176.705
|
1.611.595
|
74,04%
|
565.110
|
25,96%
|
|
|
Vốn trong
nước
|
1.062.853
|
912.853
|
85,89%
|
150.000
|
14,11%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
1.113.852
|
698.742
|
62,73%
|
415.110
|
37,27%
|
|
12
|
QUẢNG NGÃI
|
1.054.859
|
997.146
|
94,53%
|
57.713
|
5,47%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
214.039
|
156.326
|
73,04%
|
57.713
|
26,96%
|
|
13
|
KHÁNH HÒA
|
644.695
|
495.564
|
76,87%
|
149.131
|
23,13%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
255.245
|
106.114
|
41,57%
|
149.131
|
58,43%
|
|
14
|
LÂM ĐỒNG
|
1.895.064
|
1.760.294
|
92,89%
|
134.770
|
7,11%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
257.495
|
122.725
|
47,66%
|
134.770
|
52,34%
|
|
15
|
BÌNH DƯƠNG
|
452.090
|
392.199
|
86,75%
|
59.891
|
13,25%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
100.000
|
40.109
|
40,11%
|
59.891
|
59,89%
|
|
16
|
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
|
608.220
|
596.220
|
98,03%
|
12.000
|
1,97%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
168.000
|
156.000
|
92,86%
|
12.000
|
7,14%
|
|
17
|
CẦN THƠ
|
2.136.291
|
2.086.291
|
97,66%
|
50.000
|
2,34%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
1.828.662
|
1.778.662
|
97,27%
|
50.000
|
2,73%
|
|
18
|
SÓC TRĂNG
|
1.671.345
|
1.486.965
|
88,97%
|
184.380
|
11,03%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
651.915
|
467.535
|
71,72%
|
184.380
|
28,28%
|
|
19
|
AN GIANG
|
1.428.002
|
1.374.667
|
96,27%
|
53.335
|
3,73%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
418.017
|
364.682
|
87,24%
|
53.335
|
12,76%
|
|
20
|
BẠC LIÊU
|
1.107.198
|
983.583
|
88,84%
|
123.615
|
11,16%
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
264.774
|
141.159
|
53,31%
|
123.615
|
46,69%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DANH SÁCH CÁC ĐỊA PHƯƠNG CHƯA PHÂN BỔ HẾT VỐN CÂN ĐỐI
NSĐP KẾ HOẠCH NĂM 2021
Tổng hợp số liệu từ các báo cáo Bộ Tài chính nhận được (Cập nhật đến thời điểm
báo cáo)
(Kèm
theo công văn số: 14744/BTC-ĐT ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Bộ Tài chính)
Đơn vị tính:
Triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Kế hoạch
vốn
cân đối NSĐP
Thủ tướng
Chính phủ giao
|
Kế hoạch
địa phương
triển khai
|
Kế hoạch
chưa triển khai, phân bổ
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Tỷ lệ
|
Số tiền
|
Tỷ lệ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5=4/3
|
6=3-4
|
7=6/3
|
9
|
1
|
KHÁNH HÒA
|
3.139.840
|
2.091.855
|
66,62%
|
1.047.985
|
33,38%
|
|
2
|
TP HỒ CHÍ MINH
|
42.245.282
|
31.921.535
|
75,56%
|
10.323.747
|
24,44%
|
|
3
|
CẦN THƠ
|
5.039.400
|
4.000.425
|
79,38%
|
1.038.975
|
20,62%
|
|
4
|
SÓC TRĂNG
|
2.489.540
|
2.089.495
|
83,93%
|
400.045
|
16,07%
|
|
5
|
CAO BẰNG
|
1.039.180
|
939.579
|
90,42%
|
99.601
|
9,58%
|
|
6
|
HOÀ BÌNH
|
2.154.490
|
1.953.936
|
90,69%
|
200.554
|
9,31%
|
|
7
|
THANH HÓA
|
7.164.300
|
6.593.260
|
92,03%
|
571.040
|
7,97%
|
|
8
|
BẠC LIÊU
|
2.267.150
|
2.223.150
|
98,06%
|
44.000
|
1,94%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[1] Bao
gồm 16.000 tỷ đồng vốn Chương trình MTQG chưa được Thủ tướng Chính phủ giao kế
hoạch vốn.
[2]
Điều chỉnh kế hoạch tại Nghị quyết số 410/NQ-UBTVQH15 ngày 01/11/2021 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 1915/QĐ-TTg ngày 15/11/2021
của Thủ tướng Chính phủ.
[3]
Bao gồm kế hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao là 461.300 tỷ đồng và kế hoạch vốn
cân đối ngân sách địa phương triển khai tăng so với kế hoạch Thủ tướng Chính
phủ giao là 67.274.125 tỷ đồng.
[4]
Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam (0%); Bộ Thông tin và Truyền
thông (2,9%); Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh (5,36%)
[5]
Điều chỉnh giảm 765,781 tỷ đồng so với tháng trước tại Quyết định số
1963/QĐ-BGTVT ngày 15/11/2021 của Bộ Giao thông vận tải.
Công văn 14744/BTC-ĐT về tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lũy kế 11 tháng và ước thực hiện 12 tháng năm 2021 do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 14744/BTC-ĐT về tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lũy kế 11 tháng và ước thực hiện 12 tháng ngày 24/12/2021 do Bộ Tài chính ban hành
5.332
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|