ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2021/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 08 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định
số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông
tư số 05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 578/TTr-SNV ngày 25 tháng 10 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 11 năm 2021 và thay thế
Quyết định số 04/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh
Phú Yên và Quyết định số 51/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định số
04/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Nội vụ, Tư pháp;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2021/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nội vụ là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà
nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, buôn, khu phố; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi
chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; thanh niên; thi
đua, khen thưởng, kỷ luật.
2. Sở Nội vụ có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết
định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực
nội vụ trên địa bàn tỉnh; phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
Quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ và của chi cục,
tổ chức tương đương chi cục trực thuộc Sở Nội vụ; thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực nội vụ và theo phân cấp
của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ban hành văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị
của địa phương theo quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước và chỉ đạo của cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành quyết
định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nội vụ;
b) Quyết định bổ
nhiệm nhân sự thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
của Đảng và pháp luật của nhà nước.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương
trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức bộ
máy:
a) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh;
Chỉ đạo, hướng dẫn
Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; chỉ đạo các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thực hiện quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công
lập trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định đối
với các dự thảo văn bản:
Quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thành lập, tổ chức
lại, giải thể tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng quản lý
trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm định);
Thành lập, kiện
toàn, sáp nhập, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp
công lập của địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Phối hợp với
các cơ quan chuyên môn cùng cấp trong việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn khác
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Về vị trí việc
làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức:
a) Thẩm định đề
án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thẩm định, tổng hợp
và lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức
thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Bộ
Nội vụ theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tổng số biên chế công
chức được cấp có thẩm quyền giao; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
c) Tổng hợp cơ cấu
ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện; trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định
của pháp luật.
6. Về vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề
án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên)
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản
lý;
b) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thẩm định số lượng
người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng
lương từ nguồn thu sự nghiệp (nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự
bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên của địa phương gửi Bộ Nội vụ
thẩm định;
Trình Hội đồng
nhân dân tỉnh phê duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách
nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên
thuộc phạm vi quản lý trong tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân
sách nhà nước đã được Bộ Nội vụ thẩm định;
Quyết định giao,
điều chỉnh số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản
lý trong tổng số lượng người làm việc được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
Quyết định về số
lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
Chỉ đạo các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, vị trí việc làm, số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Tổng hợp vị trí
việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân sách
nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo đảm
chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi quản
lý của địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của
pháp luật.
7. Về thực hiện
chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và các chế độ, chính sách về
tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những
vướng mắc trong việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt
phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về cải cách
hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ:
a) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của
công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
b) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Chỉ đạo, triển
khai chương trình, kế hoạch và các văn bản khác của cơ quan cấp trên về cải
cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
Quyết định các biện
pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ
theo chương trình, đề án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Triển khai việc
xác định chỉ số cải cách hành chính hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ số
hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước trên địa bàn;
Theo dõi, kiểm tra,
đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách
chế độ công chức, công vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì triển
khai công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách chế độ
công chức, công vụ tại địa phương.
9. Về chính quyền
địa phương:
a) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Triển khai công
tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Hội đồng
nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
Trình cấp có thẩm
quyền có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, giao quyền Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, buôn, khu
phố; đặt tên, đổi tên thôn, buôn, khu phố ở địa phương;
Triển khai thực
hiện công tác dân chủ ở cơ sở và trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập; việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo
quy định của Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
b) Thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; việc điều động, tạm đình chỉ
công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với
thôn, buôn, khu phố theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
10. Về địa giới
đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện công
tác quản lý địa giới đơn vị hành chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành
chính các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
Lập hồ sơ đề án,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định về đề án thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải
quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã; phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh; công nhận xã đảo, xã an toàn khu,
vùng an toàn khu;
Lập hồ sơ đề án,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định
công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp huyện;
Triển khai thực
hiện các đề án, văn bản liên quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp
có thẩm quyền quyết định;
b) Thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành
chính cấp xã.
11. Về cán bộ,
công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã, ở thôn, buôn, khu phố:
a) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; việc quản
lý đối với người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; việc quản lý đối
với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, buôn, khu phố theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
Tổ chức thi, xét
nâng ngạch công chức và thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên
các ngạch, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành từ chuyên viên chính và tương
đương trở xuống theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh; theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III theo
đúng quy định. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền
việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công
chức, viên chức sau khi trúng tuyển kỳ thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức;
b) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành văn bản
quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan Đảng có
thẩm quyền;
Đề nghị Bộ Nội vụ
có ý kiến về việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối
với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề
nghiệp viên chức tương đương ngạch chuyên viên cao cấp. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ký quyết định đối với các trường hợp này sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Nội vụ.
12. Về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã và các
đối tượng khác theo quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước):
a) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Thực hiện thống
nhất việc quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và
các đối tượng khác theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện bồi
dưỡng, tập huấn theo yêu cầu vị trí việc làm trong ngành, lĩnh vực được giao quản
lý đối với công chức, viên chức và người làm công tác ở ngành, lĩnh vực đó;
c) Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố
trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Về tổ chức hội,
tổ chức phi chính phủ:
a) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả
nước và hội có phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa
phương theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở địa phương (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có
tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động
trong phạm vi cấp tỉnh);
c) Căn cứ tình
hình thực tế ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ủy
quyền theo quy định của pháp luật để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với
hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở địa phương; chỉ đạo, hướng
dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong
việc quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của
pháp luật.
14. Về văn thư,
lưu trữ nhà nước:
a) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh;
b) Tham mưu,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc mang tài liệu ra khỏi Lưu
trữ lịch sử cấp tỉnh để sử dụng trong nước;
c) Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật: Phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu
nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh; thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ
lịch sử cấp tỉnh; thành lập Hội đồng thẩm tra, xác định giá trị tài liệu; quyết
định hủy tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh; thẩm định tài liệu
hết giá trị cần hủy của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch
sử cấp tỉnh; quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ và chứng chỉ hành nghề lưu trữ
trên địa bàn;
d) Trực tiếp quản
lý tài liệu lưu trữ lịch sử của địa phương theo quy định của pháp luật: Sưu tầm,
thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo vệ, bảo quản, bảo
hiểm tài liệu; số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu; ứng dụng khoa học
công nghệ trong quản lý tài liệu; tổ chức giải mật tài liệu; công bố, giới thiệu
tài liệu lưu trữ; tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu; thực hiện cung cấp
dịch vụ công và dịch vụ lưu trữ.
15. Về tín ngưỡng,
tôn giáo:
a) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín
ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp
hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương;
b) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc và cơ sở tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn;
c) Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối
với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của
các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý
cơ sở tín ngưỡng trong phạm vi quản lý;
d) Giải quyết
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về
tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn
đề phát sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo
quy định của pháp luật.
16. Về thanh
niên:
a) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Tổ chức triển
khai thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự
án, đề án phát triển thanh niên tại địa phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên;
Thực hiện lồng
ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên;
b) Giải quyết
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với
thanh niên; giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh niên theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quản lý, khai
thác và công bố dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại
địa phương theo quy định của pháp luật.
17. Về thi đua,
khen thưởng:
a) Tham mưu, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền,
nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá
nhân có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh,
khen thưởng kịp thời;
b) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương thực hiện các phong trào thi đua và
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng;
c) Thẩm định hồ
sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại
hiện vật khen thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý, lưu
trữ hồ sơ khen thưởng; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng;
xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Làm nhiệm vụ
thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh.
18. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý của tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị, địa phương thực hiện xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định.
19. Thực hiện hợp
tác quốc tế về lĩnh vực nội vụ theo quy định của pháp luật.
20. Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục
vụ công tác quản lý nhà nước của Sở Nội vụ.
21. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với tổ chức
của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn.
22. Tổng hợp, thống
kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được
giao quản lý. Thực hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ
và cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của pháp luật.
23. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội
vụ (trừ đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh); mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
24. Quản lý tổ chức
bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
25. Quản lý và thực
hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Nội
vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện các
quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và các quy định khác về quản lý nội bộ tại Sở Nội vụ.
28. Thanh tra, kiểm
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý
theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực
công tác được giao theo quy định của pháp luật.
29. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Nội
vụ:
a) Sở Nội vụ có Giám
đốc, có từ 03 đến 04 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Sở;
d) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng
và Nhà nước;
đ) Căn cứ quy định
về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết
định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các tổ chức
tham mưu tổng hợp, chuyên môn và nghiệp vụ:
a) Phòng Tổng hợp
và Quản lý Văn thư - Lưu trữ;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổ chức,
Công chức, Viên chức;
d) Phòng Xây dựng
chính quyền và Công tác thanh niên;
đ) Phòng Cải cách
hành chính.
3. Các đơn vị trực
thuộc Sở Nội vụ:
a) Ban Thi đua –
Khen thưởng;
b) Ban Tôn giáo.
4. Đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công
chức trong các tổ chức tham mưu tổng hợp, chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc
sở và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Sở được giao trên
cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và được cấp
có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Việc bố trí
công tác đối với công chức, viên chức của Sở Nội vụ phải căn cứ vào vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch, tiêu chuẩn chức danh, phẩm chất, năng lực, sở trường của
công chức, viên chức theo quy định.
Điều 5. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
1. Phòng Tổng hợp
và Quản lý Văn thư - Lưu trữ
a) Chức năng:
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ trên
địa bàn tỉnh; công tác thông tin, tổng hợp, điều phối hoạt động của Sở theo
chương trình, kế hoạch công tác; các công tác trong nội bộ Sở gồm: Tổ chức cán
bộ; pháp chế; cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; bình đẳng
giới; công tác văn thư, lưu trữ; thi đua - khen thưởng; kỷ luật; tài chính, kế
toán, quản lý tài sản và hành chính quản trị. Thực hiện các công tác khác do
Giám đốc Sở giao.
b) Cơ cấu tổ chức
gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, các công chức và nhân viên.
2. Thanh tra Sở
a) Chức năng: Tham
mưu, giúp Giám đốc Sở tiến hành thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành
nội vụ; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
b) Cơ cấu tổ chức
gồm: Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và các công chức.
3. Phòng Tổ chức,
Công chức, Viên chức
a) Chức năng:
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy hành
chính, sự nghiệp công lập; biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập; cán bộ, công chức, viên chức; vị trí việc làm, cơ cấu
chức danh công chức, viên chức; cải cách chế độ công vụ, công chức; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (trừ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã); chế độ tiền lương và các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
b) Cơ cấu tổ chức
gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các công chức.
4. Phòng Xây dựng
chính quyền và Công tác thanh niên
a) Chức năng:
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện quản lý nhà nước về: Chính quyền địa
phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, buôn, khu phố; thực hiện dân chủ ở cơ sở;
công tác dân vận chính quyền; công tác thanh niên; tổ chức hội và tổ chức phi
chính phủ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Giám đốc Sở giao.
b) Cơ cấu tổ chức
gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các công chức.
5. Phòng Cải cách
hành chính
a) Chức năng:
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực cải cách hành
chính. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
b) Cơ cấu tổ chức
gồm: Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng và các công chức.
Điều 6. Các đơn vị trực thuộc và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
1. Ban Thi đua -
Khen thưởng
a) Vị trí, chức
năng: Ban Thi đua - Khen thưởng là tổ chức tương đương Chi cục, trực thuộc Sở Nội
vụ, có nhiệm vụ giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công
tác thi đua - khen thưởng trên địa bàn tỉnh; là cơ quan thường trực của Hội đồng
thi đua - khen thưởng tỉnh;
Ban Thi đua -
Khen thưởng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội
vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ Nội vụ.
Ban Thi đua -
Khen thưởng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương
tiện, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của
pháp luật; có trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản
được giao; thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và quy định của Sở
Nội vụ.
b) Cơ cấu tổ chức
gồm:
Lãnh đạo Ban gồm:
Trưởng Ban và Phó Trưởng ban.
Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ gồm: Phòng Nghiệp vụ, phòng Hành chính - Tổng hợp. Phòng thuộc
Ban Thi đua - Khen thưởng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các công chức.
c) Biên chế công
chức của Ban Thi đua - Khen thưởng do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định trong tổng
biên chế công chức thuộc Sở Nội vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ban Tôn giáo
a) Vị trí, chức
năng: Ban Tôn giáo là tổ chức tương đương Chi cục trực thuộc Sở Nội vụ, có nhiệm
vụ giúp Giám đốc Sở tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về lĩnh vực tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh.
Ban Tôn giáo chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ
trực thuộc Bộ Nội vụ.
Ban Tôn giáo có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên
chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật;
có trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được
giao; thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động
thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và quy định của Sở Nội vụ.
b) Cơ cấu tổ chức
gồm:
Lãnh đạo Ban gồm:
Trưởng Ban và Phó Trưởng ban;
Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ gồm: Phòng Nghiệp vụ, phòng Hành chính - Tổng hợp. Phòng thuộc
Ban Tôn giáo có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các công chức.
c) Biên chế công
chức của Ban Tôn giáo do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định trong tổng biên chế công
chức thuộc Sở Nội vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trung tâm Lưu
trữ lịch sử tỉnh
a) Vị trí, chức
năng: Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
Nội vụ, có chức năng quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử; tổ chức thu thập, chỉnh
lý, bảo quản, khai thác tài liệu lưu trữ lịch sử; thực hiện các dịch vụ công về
lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Lưu trữ
lịch sử tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở,
phương tiện, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định
của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức
gồm: Giám đốc Trung tâm, Phó Giám đốc Trung tâm, các viên chức và các nhân
viên.
Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ gồm: phòng Hành chính - Tổng hợp, phòng Nghiệp vụ, các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ được thành lập khi có đủ điều kiện theo quy định. Phòng
thuộc Trung tâm có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, các viên chức và các nhân
viên.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế công chức, số lượng người làm việc, hợp đồng
lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ
về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà
nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức,
nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số
loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được
cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm bố trí, sử
dụng công chức, viên chức, nhân viên của đơn vị phù hợp với vị trí việc làm, cơ
cấu ngạch, tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Nhà nước.
Điều 8. Việc đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên
chức, nhân viên thuộc Sở Nội vụ thực hiện theo đúng quy định của Đảng, pháp luật
của nhà nước và theo phân cấp quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Thực hiện số lượng
cấp phó của các tổ chức tham mưu tổng hợp, chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị
trực thuộc Sở Nội vụ theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần
sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ
thì Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.