HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2021/NQ-HĐND
|
Hà Giang, ngày
03 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHI PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHÁP
LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHOÁ XVIII - KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày
24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ
Thông tư số 64/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
Xét Tờ trình số 92/TTr-UBND
ngày 19 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định mức chi phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Báo cáo thẩm tra số 41/BC-BPC ngày 30 tháng 11 năm 2021
của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; Ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nghị quyết này quy định
mức chi phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh Hà Giang
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Nghị quyết này quy định mức chi
phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Hà Giang;
b) Những nội dung không quy định tại
Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 64/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước phục vụ
hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
b) Tổ chức
đại diện cho doanh nghiệp;
c) Cơ
quan, tổ chức và cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
d) Cơ
quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 2. Nội dung và mức chi
1. Chi xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng các dữ
liệu, cơ sở dữ liệu phục vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy
định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều
8 và Điều 9 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của
Chính phủ.
Thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của
Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước và các văn bản hiện
hành về chi ứng dụng công nghệ thông tin và các định mức kinh tế - kỹ thuật
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
2. Chi hoạt động cung cấp
thông tin pháp luật trong nước, cảnh báo rủi ro pháp lý và chính sách của địa
phương liên quan đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP dưới
các hình thức tài liệu viết; dữ liệu điện tử (bản tin pháp luật,
phóng sự, chuyên đề, chuyên mục nâng cao kiến thức pháp luật) để đăng tải trên
các phương tiện truyền thông; mức chi cụ thể như sau:
a) Chi biên soạn
sách, tài liệu: Thực hiện theo quy định về chi xây dựng chương trình đào tạo,
biên soạn giáo trình môn học theo quy định tại Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày
17 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng
chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học,
giáo dục nghề nghiệp.
b) Chi sản xuất, phát hành, phát sóng các chương trình thu hình,
thu thanh; các nội dung chi khác liên quan đến hoạt động cung cấp thông tin: Mức
chi thực hiện theo quy định tại Quyết định 17/2015/QĐ-UBND ngày
17 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Quy định mức chi
trả nhuận bút trong lĩnh vực báo chí cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện
tử, đặc san, bản tin của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Hà Giang quản lý; Nghị
định số 21/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về nhuận bút, thù lao đối với tác
phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu
diễn khác, quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành và các hóa đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Chi tổ chức các hoạt động bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa; bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người làm công tác hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho mạng lưới tư vấn
viên pháp luật:
a) Chi tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa,
tư vấn viên pháp luật:
Các khoản chi do doanh nghiệp nhỏ và vừa, tư vấn viên pháp luật
tự chi trả bao gồm: Chi phí đi lại, tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ và các khoản
chi khác do doanh nghiệp quyết định hỗ trợ cho người lao động khi tham dự tập
huấn theo khả năng nguồn kinh phí của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được
hạch toán các khoản chi hỗ trợ cho người lao động của doanh nghiệp tham dự tập
huấn vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp theo quy định. Mức chi phí đi lại,
tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ để tính vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp thực
hiện theo quy định về chế độ công tác phí quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm
theo Nghị quyết số 112/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Hà Giang quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị trên địa bàn tỉnh
Hà Giang (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 112/2017/NQ-HĐND).
Ngân sách nhà nước
hỗ trợ các khoản chi còn lại (trừ chi phí đi lại, tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ
tại điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị quyết này) để tổ chức hội nghị tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức pháp luật: Thực hiện theo quy định về chế độ chi tổ chức hội nghị tại
Phụ lục 02 ban hành kèm theo Nghị quyết số 112/2017/NQ-HĐND .
b) Đối với
chi tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho các đối tượng của các Bộ, cơ
quan trung ương, địa phương làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa: Thực hiện mức chi tại Nghị quyết số 52/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm
2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang quy định mức chi cho công tác bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
4. Chi tổ chức
đối thoại, diễn đàn tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thực hiện mức
chi tại Nghị quyết số 112/2017/NQ-HĐND .
5. Chi mua
các ấn phẩm, sách, tài liệu tuyên truyền phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm, hóa
đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Chi xây dựng
và thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
a) Chi khảo sát
nhu cầu hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện
các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia.
b) Chi các
cuộc họp góp ý đề cương chương trình, xét duyệt, thẩm định, xây dựng nội dung
chương trình: Thực hiện theo chế độ hội nghị theo Phụ lục số 02 ban hành kèm
theo Nghị quyết số 112/2017/NQ-HĐND .
c) Chi thực
hiện chương trình: Các cơ quan được giao thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và các chế độ, định mức chi đã được quy định để thực hiện.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định chi tiết để tổ chức thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XVIII, Kỳ họp thứ Tư thông qua ngày
03 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 13 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Ban công tác đại biểu, UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính; Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTr: Tỉnh ủy; HĐND; UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội khóa XV;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XVIII;
- Các Sở, ngành, tổ chức chính trị- xã hội cấp tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- TTr HĐND - UBND huyện, thành phố;
- Báo Hà Giang; Đài PTTH tỉnh, Công báo tỉnh,
Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, HĐND (01b).
|
CHỦ TỊCH
Thào Hồng Sơn
|