ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
06 tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2024
Thực hiện Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình năm 2024 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền và rà soát, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật theo quy định hoặc khi có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
b) Bảo đảm các văn bản quy phạm
pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh ban hành hợp hiến, hợp
pháp, thống nhất, đồng bộ, minh bạch, khả thi, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
c) Nâng cao vai trò, trách nhiệm,
kỷ luật, kỷ cương của các cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng, kiểm tra, rà
soát và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Yêu cầu
a) Công tác kiểm tra, rà soát
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện,
kịp thời, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
b) Bảo đảm 100% văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp được thực hiện tự kiểm
tra để kịp thời phát hiện những sai sót, mâu thuẫn, chồng chéo và được xử lý
theo quy định.
c) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền, rà soát và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Công tác
tự kiểm tra văn bản
- Nội dung tự kiểm tra: Thực hiện
tự kiểm tra 100% văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố ngay sau khi được ban hành; văn bản có chứa quy
phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp
luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cùng
cấp thực hiện tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành; báo cáo
Ủy ban nhân dân cùng cấp kết quả tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo quy
định.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan,
đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên trong năm 2024.
2. Công tác
kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
a) Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp ban hành
- Đơn vị thực hiện:
+ Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố ban hành gửi đến Sở Tư pháp.
+ Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn ban hành gửi đến Phòng Tư
pháp.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên trong năm 2024.
b) Kiểm tra văn bản theo địa
bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực
- Thực hiện kiểm tra trực tiếp
tại địa bàn các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn; kiểm tra văn bản
theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực tại các cơ quan, đơn vị (nếu thấy cần thiết).
- Đơn vị thực hiện:
+ Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các huyện Yên Khánh, Nho Quan ban hành trong năm 2024; tham mưu
ban hành kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực (nếu thấy
cần thiết).
+ Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành trong năm 2024; tham mưu ban hành kế
hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực (nếu thấy cần thiết).
- Thời gian thực hiện: Trong
năm 2024.
c) Kiểm tra văn bản khi nhận
được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra đối với văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật.
- Thời gian thực hiện: Khi có
yêu cầu, kiến nghị.
3. Công tác
xử lý văn bản quy phạm pháp luật
a) Đối với văn bản quy phạm
pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra kiến nghị xử lý với cơ
quan, người ban hành văn bản trái pháp luật để xem xét, xử lý kịp thời hoặc
tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
b) Đối với văn bản có chứa
quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do
cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành
- Sở Tư pháp thực hiện xử lý đối
với văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành không đúng thể thức hoặc do cơ quan, người không có thẩm quyền
ban hành.
- Phòng Tư pháp thực hiện xử lý
đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp xã ban hành không đúng thể thức hoặc do các chức danh khác không có thẩm
quyền ban hành.
4. Công tác
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
a) Rà soát thường xuyên khi
có căn cứ
Thực hiện rà soát thường xuyên
các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
ban hành ngay khi có văn bản làm căn cứ pháp lý để rà soát hoặc tình hình kinh
tế - xã hội liên quan đến đối tượng, phạm vi của văn bản được rà soát.
- Đơn vị thực hiện: Các sở,
ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên trong năm 2024.
b) Rà soát theo chuyên đề,
ngành, lĩnh vực
Tổ chức rà soát các văn bản
theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc cơ quan cấp trên quản lý theo ngành, lĩnh vực.
- Đơn vị thực hiện: Các sở,
ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Khi có
yêu cầu.
c) Công bố Danh mục văn bản
quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
Rà soát, lập Danh mục văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành đã hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần tính đến hết ngày 31/12/2024 để
thực hiện công bố theo quy định tại Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành; cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tháng 01
năm 2025.
d) Rà soát, hệ thống hoá văn
bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023
Tiếp tục thực hiện rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 theo kế hoạch số 49/KH-UBND
ngày 23/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình bảo đảm về nội dung, tiến độ.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo Nghị
quyết số 106/2023/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình
quy định mức phân bổ kinh phí cho công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật; mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý và rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong
việc kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực, ngành
quản lý; báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật đột
xuất, định kỳ về Sở Tư pháp theo quy định.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra,
rà soát văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương và gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Tư pháp) trước ngày 29/02/2024.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các
cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này.
3. Sở Tư
pháp
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch, kịp thời báo cáo kết quả về Bộ Tư
pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực và
quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện
kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2 mục II Kế hoạch này, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về kết quả kiểm tra.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế
hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2024 đảm bảo nghiêm túc,
đạt kết quả. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh,
các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực HĐND;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP7.
TC_VP7_TP_23
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|