ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1144/KH-UBND
|
Bình Dương, ngày
16 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN
2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG.
Căn cứ Quyết định số
1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã
hội học tập giai đoạn 2021-2030”;
Căn cứ Công văn số
3320/BGDĐT-GDTX ngày 06/8/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai Đề
án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021- 2030”;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Dương ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập
giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Dương, cụ thể như sau:
I.
QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Tiếp tục xây dựng xã hội
học tập dựa trên nền tảng phát triển, đồng thời gắn kết và liên thông giữa giáo
dục chính quy và giáo dục thường xuyên, liên thông giữa các cấp học, trình độ
đào tạo; vận dụng mọi hình thức giáo dục, đào tạo tiên tiến, hiệu quả, phù hợp
với mục tiêu giáo dục.
2. Ứng dụng công nghệ số
và dạy học trực tuyến trong tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh
đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
3. Mọi công dân có trách
nhiệm và quyền lợi được học tập thường xuyên, học suốt đời, tận dụng mọi cơ hội
học tập để trở thành công dân số, công dân học tập toàn cầu.
4. Duy trì và phát huy
truyền thống hiếu học của gia đình, dòng họ và cộng đồng; xây dựng môi trường học
tập suốt đời tại nơi làm việc đáp ứng các yêu cầu về năng suất, hiệu quả, chuẩn
mực đạo đức và tác phong văn hóa nghề nghiệp.
5. Các cơ quan nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và dòng họ,
gia đình có trách nhiệm tạo các cơ hội học tập công bằng và điều kiện thuận lợi
để mọi người trong xã hội được tham gia học tập, nhất là các đối tượng chính
sách, người dân tộc thiểu số, người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục và tạo chuyển biến
cơ bản trong xây dựng xã hội học tập bảo đảm đến năm 2030 mọi người dân đều có
cơ hội, bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt,
liên thông, hiện đại với nhiều mô hình, phương thức và trình độ đào tạo, góp phần
đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Xóa mù chữ và phổ cập
giáo dục:
+ Phấn đấu đạt chuẩn xóa
mù chữ cấp tỉnh ở mức độ 2;
+ Tiếp tục duy trì đạt
chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;
+ 100% các huyện, thị xã,
thành phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2;
+ Tiếp tục duy trì 100%
các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3;
+ 100% các huyện, thị xã,
thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2, trong đó có 40%
các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ
3.
- Về năng lực cơ bản và
trình độ của người dân:
+ 50% số người trong độ
tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin;
+ 50% số người trong độ
tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống;
+ 50% dân số từ 15 tuổi
trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trong đó, 12% dân số có
trình độ đại học trở lên.
- Về hiệu quả hoạt động của
các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
+ 70% các trường đại học
trên địa bàn tỉnh triển khai đại học số và xây dựng học liệu số;
+ 60% các cơ sở giáo dục
phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở
giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường
số;
+ 70% các trung tâm học tập
cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
- Xây dựng các mô hình học
tập trong xã hội:
+ 40% công dân đạt danh
hiệu công dân học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
+ 25% các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là huyện) được công nhận danh hiệu huyện học tập
theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Mục tiêu đến năm 2030
- Xóa mù chữ và phổ cập
giáo dục:
+ Duy trì đạt chuẩn xóa
mù chữ cấp tỉnh ở mức độ 2;
+ Phấn đấu hoàn thành phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em bốn tuổi;
+ Tiếp tục duy trì 100%
các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2;
+ Tiếp tục duy trì 100%
các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3;
+ Tiếp tục duy trì 100%
các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ
2, trong đó có 50% các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục
trung học cơ sở mức độ 3.
- Về năng lực cơ bản và
trình độ của người dân:
+ 70% người trong độ tuổi
lao động được trang bị năng lực thông tin;
+ 70% người trong độ tuổi
lao động được trang bị kỹ năng sống.
+ 60% dân số từ 15 tuổi
trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trong đó, 15% dân số có
trình độ đại học trở lên.
- Về hiệu quả hoạt động của
các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
+ 90% các trường đại học
trên địa bàn tỉnh triển khai đại học số và xây dựng học liệu số;
+ 80% các cơ sở giáo dục
phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở
giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường
số;
+ 90% các trung tâm học tập
cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
- Xây dựng các mô hình học
tập trong xã hội:
+ 60% công dân đạt danh
hiệu công dân học tập;
+ 50% các huyện được công
nhận danh hiệu huyện học tập;
+ Tỉnh được công nhận
danh hiệu tỉnh học tập.
III.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1.
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về xây dựng xã hội học tập
a) Tăng cường tuyên truyền,
phổ biến nâng cao nhận thức cho người dân và toàn xã hội về học tập suốt đời,
xây dựng xã hội học tập trong điều kiện phát triển nền kinh tế số, xã hội số
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội, hệ thống
thông tin cơ sở, các cơ sở giáo dục và các phương thức khác;
b) Tổ chức hiệu quả Tuần
lễ hưởng ứng học tập suốt đời, Ngày sách và Văn hóa đọc Việt Nam hằng năm;
c) Biểu dương, tôn vinh,
khen thưởng các gương điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay,
sáng kiến có giá trị trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học
tập.
2. Đẩy
mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức các
hoạt động học tập suốt đời
a) Ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ thông tin, công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở
giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, các
thiết chế văn hóa:
- Cơ sở giáo dục đại học:
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển đào tạo từ xa, trong đó tập trung phát triển áp dụng
các công nghệ tiên tiến; nâng cao chất lượng đào tạo từ xa, chú trọng công tác
kiểm định chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng. Tăng cường xây dựng, khai
thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở với các cơ sở
giáo dục, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; chủ động tham gia Đề
án Hệ tri thức Việt số hóa, Việt hóa các nguồn tài nguyên giáo dục mở quốc tế.
- Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp: Đổi mới các phương thức đào tạo theo mô hình giáo dục mở, đa dạng, linh
hoạt gắn với Khung trình độ quốc gia Việt Nam và thị trường lao động, đáp ứng
yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh các hình thức đào tạo vừa
làm vừa học, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn giúp người lao động, đặc biệt
là lao động nông thôn, người khuyết tật, người nội trợ, người cao tuổi dễ dàng
tiếp cận, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng
dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ,
kỹ năng nghề cho công nhân, người lao động.
- Cơ sở giáo dục thường
xuyên: Đa dạng nội dung giáo dục, đào tạo, đổi mới mạnh mẽ các phương thức giảng
dạy và học tập kết hợp với việc ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông
tin, mạng xã hội và khai thác nguồn tài nguyên giáo dục mở để mở rộng tiếp cận
và nâng cao chất lượng học tập cho mọi người dân.
- Các thiết chế văn hóa:
Đổi mới phương thức, mô hình hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học
tập trên nền tảng công nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập và chia sẻ
thông tin, dữ liệu giữa các thiết chế văn hóa và các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức hỗ trợ người dân học tập suốt đời.
b) Tổ chức các chương
trình giáo dục trên kênh phát thanh, truyền hình, các trang mạng báo điện tử,
các ứng dụng truyền hình của các đài phát thanh, truyền hình trung ương và địa
phương; đăng tải trên nền tảng công nghệ số của các mạng xã hội có nhiều người
dùng tại Việt Nam;
c) Xây dựng kho học liệu
mở phục vụ việc tự học và học tập suốt đời trên các kênh truyền hình giáo dục
theo Đề án được duyệt;
3. Đẩy
mạnh hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
a) Tăng cường công tác phối
hợp, liên kết giữa các ngành, tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa thể
thao để tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả gắn với
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương;
b) Tăng cường tổ chức các
lớp phổ biến kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ và xóa mù chữ gắn với dạy
nghề truyền thống, dạy nghề ngắn hạn và phát triển cộng đồng;
c) Huy động có hiệu quả
các nguồn lực từ cộng đồng và các tổ chức, cá nhân cho các hoạt động của trung tâm
học tập cộng đồng phù hợp với điều kiện của địa phương và các quy định của pháp
luật;
d) Nghiên cứu đổi mới mô
hình trung tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả và tổ chức thí điểm để triển
khai nhân rộng trong toàn tỉnh.
4. Tổ
chức các phong trào, cuộc vận động để thúc đẩy học tập suốt đời
a) Tăng cường vận động,
khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân xây dựng, duy trì thói quen tự học, ý thức học
tập suốt đời phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân.
b) Phát động các cuộc vận
động, phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học
tập sâu rộng trong toàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động,
phong trào thi đua khác nhằm thúc đẩy việc học tập trong mọi gia đình, dòng họ,
cộng đồng dân cư.
c) Huy động sự tham gia,
phối hợp của các doanh nghiệp để triển khai hiệu quả các phong trào, hoạt động
thúc đẩy tự học, học thường xuyên, tham gia học tập trên môi trường công nghệ
cho công nhân, người lao động; hỗ trợ người lao động có điều kiện thuận lợi để
học tập suốt đời.
d) Đẩy mạnh phong trào học
tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng và xây dựng mô hình công dân học
tập theo Đề án được duyệt.
5.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực học tập suốt đời, xây dựng xã hội học
tập và phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa
a) Thúc đẩy hợp tác quốc
tế về giáo dục người lớn, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập;
b) Nghiên cứu, triển khai
các chương trình hợp tác quốc tế về công nghệ đào tạo mở và từ xa trên nền tảng
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
c) Đẩy mạnh vận động,
khuyến khích đội ngũ trí thức tài năng là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia
đóng góp với hoạt động khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập;
d) Chủ động, tích cực
tham gia mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu” do Tổ chức Giáo dục, Khoa học
và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) điều hành.
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách quy định của Luật
ngân sách Nhà nước; kinh phí lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch, đề án,
dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề huy động tối đa nguồn lực thực hiện.
Hằng năm, căn cứ vào nhiệm
vụ được giao trong Kế hoạch này, các sở, ngành xây dựng kế hoạch và dự toán
kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong kế hoạch dự toán ngân sách hằng năm của
sở, ngành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Huy động từ các nguồn
tài trợ, đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn tài trợ hợp
pháp khác.
V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1.
Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Tổ chức triển khai thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch vào từng năm và từng giai đoạn phù hợp
với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;
+ Tham mưu kiện toàn Ban
chỉ đạo XMC-PCGD-XDXHHT giai đoạn 2021-2030.
- Phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối, bố
trí kinh phí thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Phối hợp với Hội Khuyến
học tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch
xây dựng, phát triển các mô hình học lập trên địa bàn tỉnh, ngành nghề đào tạo,
các nghề đặc thù cần học tập suốt đời đáp ứng nhu cầu xã hội và phù hợp với quy
hoạch của tỉnh và của từng địa phương đến năm 2030.
- Phối hợp với Sở Nội vụ,
Hội Khuyến học tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng kịp thời những tấm gương tiêu biểu về tự học thành
tài; các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác xây dựng xã hội học tập
hằng năm trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện việc
tổ chức, đánh giá xây dựng xã hội học tập tại các địa phương; công nhận kết quả
học tập giáo dục thường xuyên theo đúng các quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Huy động đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trong ngành giáo dục
chủ động, tích cực tham gia xây dựng, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên giáo
dục mở và tham gia các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
- Tham mưu UBND tỉnh ban
hành cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, địa phương, các tổ chức, doanh
nghiệp trong quá trình xây dựng xã hội học tập và việc tổ chức sơ kết vào năm
2025, tổng kết vào năm 2030, đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân tiêu
biểu (nếu có).
2.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan và các địa phương tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch và triển khai thực hiện các chương trình đào tạo
bổ sung, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp mới cho người lao động; hỗ trợ học tập cho
người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội; đào tạo cho người hết tuổi lao động
sau khi có các văn bản hướng dẫn, quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
- Triển khai thực hiện
các chương trình, dự án, đề án hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp cho các
đối tượng theo quy định hiện hành.
- Nhân rộng các mô hình
đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào
tạo nghề gắn với ngành nghề truyền thống, gắn với sản xuất, kinh doanh ở nông thôn,
vùng sâu, vùng xa;
3.
Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Xây dựng và triển khai
kế hoạch truyền thông tuyên truyền về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp của Kế hoạch xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh.
+ Hỗ trợ cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn, quy định của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Hướng dẫn các cơ quan
báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về xây dựng xã hội học
tập.
4.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tiếp tục nhân rộng các
mô hình học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo
lại, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong các thiết chế
văn hóa - thể thao phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân đáp ứng yêu cầu
chuyển đổi số.
5.
Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào dự
toán của Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành có liên quan và khả năng cân đối
ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền việc đảm bảo kinh phí triển khai Kế hoạch
thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh
Bình Dương theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
6. Sở
Nội vụ
Chủ trì thực hiện các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công chức các cấp, đặc biệt quan tâm
đến đối tượng công chức, cán bộ xã, phường, thị trấn. Theo dõi và cập nhật thường
xuyên kết quả học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề, nâng
cao trình độ ngoại ngữ, tin học đối với cán bộ công chức các cấp trên địa bàn tỉnh,
phấn đấu đạt được mục tiêu đã đề ra trong Kế hoạch.
7. Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh
Tổ chức học tập nâng cao
trình độ, năng lực ngoại ngữ và tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ trong Quân đội.
Phối hợp, triển khai thực hiện đấu tranh trên không gian mạng bảo vệ nền tảng
tư tưởng của Đảng, chống các quan điểm sai trái, thù địch.
8.
Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp học
xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, đào tạo nghề cho phạm nhân đang chấp hành án tại
Trại tạm giam và các Nhà tạm giữ thuộc Công an tỉnh Bình Dương.
- Phối hợp với các cơ
quan, ban, ngành có liên quan triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh thông
tin, an ninh mạng trong việc ứng dụng công nghệ số và giảng dạy trực tuyến trên
địa bàn tỉnh.
9.
Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
- Xây dựng kế hoạch cụ thể
để triển khai Kế hoạch này; lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với quá trình triển
khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khác liên quan.
- Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi Kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm cung ứng các chương trình học tập suốt đời và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị được
học tập suốt đời.
- Tổ chức biên soạn và số
hóa tài liệu học tập cho mọi tầng lớp nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng,
nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
- Đưa nhiệm vụ xây dựng
xã hội học tập vào nội dung đánh giá thi đua hằng năm của cơ quan, đơn vị.
- Theo dõi, đôn đốc, tổ
chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại đơn vị; định kỳ trước ngày
01 tháng 12 hàng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở
Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
10.
Hội Khuyến học tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Kế hoạch thực hiện Đề
án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng
giai đoạn 2021 - 2030” và kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng mô hình công dân học
tập giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ ban
hành Đề án.
+ Bổ sung, hoàn thiện các
tiêu chí đánh giá, công nhận các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”,
“Cộng đồng học tập” (ấp, khu phố, tổ dân phố hoặc tương đương) và “Đơn vị học tập”
giai đoạn 2021 - 2030 phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn tổ
chức triển khai tiêu chí về mô hình công dân học tập, mô hình huyện học tập và
mô hình tỉnh học tập theo quy định, phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế
của các địa phương trong tỉnh.
- Chủ trì tổ chức, lồng ghép
các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập thông qua hệ thống hội
khuyến học các cấp; tổ chức nhân rộng các mô hình học tập trong xã hội phù hợp
với thực tiễn triển khai ở các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.
- Tiếp tục củng cố và
phát triển các tổ chức Hội Khuyến học ở các cộng đồng dân cư; trong các cơ
quan, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu và trong lực lượng
vũ trang tạo nên phong trào thi đua khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học
tập thông qua việc xây dựng danh hiệu các mô hình học tập trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các tổ chức,
các lực lượng xã hội trong việc tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tích cực
học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
11.
Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các sở, ngành trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ của Kế hoạch, nhất là trong việc tuyên truyền, định hướng phát triển, gắn với
các chương trình, kế hoạch, đề án khác liên quan. Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
12.
Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
- Phối hợp với các sở,
ngành liên quan đẩy mạnh các hoạt động phát triển nghề nghiệp cho người lao động;
tuyên truyền, vận động, động viên, khuyến khích công nhân, người lao động trong
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
- Chỉ đạo các cấp công
đoàn hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp vận động người sử
dụng lao động tạo điều kiện về thời gian, vật chất, thành lập quỹ khuyến học,
khuyến tài hỗ trợ công nhân, người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng
nghề nghiệp và hỗ trợ con công nhân, người lao động hiếu học có hoàn cảnh khó
khăn, nghèo.
13.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội,
xã hội nghề nghiệp và tổ chức xã hội liên quan
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Phát động các cuộc vận động,
phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập
sâu rộng trong toàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động,
phong trào thi đua khác. Phối hợp với các sở, cơ quan liên quan tham gia giám
sát, phản biện xã hội việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Tỉnh Đoàn
Chủ trì, tổ chức phối hợp,
lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập
thông qua các phong trào hành động của thanh niên, các phong trào thi đua học tập,
nghiên cứu khoa học, lao động sáng tạo trong thanh niên; vận động gây quỹ hỗ trợ
thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
c) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo tham gia tuyên truyền Kế hoạch, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền
về xây dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động
sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”; vận động, tuyên truyền phụ nữ và trẻ em
gái chưa biết chữ ra học các lớp xóa mù chữ.
d) Hội Cựu chiến binh, Hội
Người cao tuổi tỉnh, Hội Cựu giáo chức tỉnh
Hướng dẫn các cấp hội phối
hợp tổ chức các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo
tinh thần xã hội hoá giáo dục và đào tạo; huy động hội viên tham gia chuyển
giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, phổ biến kiến thức cho người dân.
14. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng, cụ thể hoá
các nội dung của Kế hoạch thành kế hoạch thực hiện hằng năm và từng giai đoạn
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; củng cố, kiện
toàn Ban chỉ đạo XMC-PCGD-XDXHHT giai đoạn 2021 - 2030 các cấp ở địa phương;
xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp
trong quá trình xây dựng xã hội học tập.
- Cân đối ngân sách địa
phương và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đảm bảo cho việc triển
khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch đã được địa
phương cụ thể hóa.
- Xây dựng và phát triển
các mô hình học tập, ngành nghề đào tạo, các nghề đặc thù cần học tập suốt đời
đáp ứng nhu cầu xã hội và phù hợp quy hoạch của địa phương đến năm 2030.
- Tăng cường công tác chỉ
đạo tiếp tục duy trì, nâng cao tỷ lệ, chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tại
các xã, phường, thị trấn; chú trọng đối tượng người mù chữ là đồng bào dân tộc
thiểu số, nhất là phụ nữ và trẻ em gái dân tộc thiểu số.
- Tập trung chỉ đạo nâng
cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo dục
thường xuyên thuộc phạm vi quản lý; cân đối, bố trí ngân sách địa phương hỗ trợ
các trung tâm học tập cộng đồng, đặc biệt là các trung tâm học tập cộng đồng ở
các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục chỉ đạo tổ chức
thực hiện mô hình “Đơn vị học tập” trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các mô
hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” (cấp thôn, tổ
dân phố hoặc tương đương) và “Cộng đồng học tập” cấp xã tại các địa phương theo
hướng nâng cao chất lượng; tổ chức thực hiện việc đánh giá, xếp loại, công nhận
các mô hình học tập và trung tâm học tập cộng đồng cấp xã một cách thiết thực,
hiệu quả.
- Huy động sự tham gia của
các tổ chức, cá nhân vào công tác xây dựng xã hội học tập, phổ cập giáo dục và
xóa mù chữ; triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án hỗ trợ giáo dục cho
người dân tộc thiểu số theo đúng các quy định hiện hành.
- Chỉ đạo cơ quan truyền
thông và các ban, ngành, các xã, phường, thị trấn tăng cường thông tin, tuyên
truyền về vai trò, vị trí quan trọng của công tác xây dựng xã hội học tập; đưa
nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập của chính quyền cơ sở, các cơ quan, đơn vị, tổ
chức đoàn thể vào nội dung đánh giá thi đua hằng năm.
- Theo dõi, đôn đốc, tổ
chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương và định kỳ trước
ngày 01 tháng 12 hằng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch về
Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
- Giao Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Dầu Một, thành phố Thuận An, thành phố Dĩ An chủ động, tích cực,
chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các đơn vị chức năng liên
quan đề xuất đăng ký tham gia mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu” do Tổ chức
Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) điều hành.
Trong quá trình thực hiện
kế hoạch này, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung nội dung,
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động báo
cáo về Sở GDĐT để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn
tỉnh Bình Dương./.
Nơi nhận:
- Bộ GDĐT;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB. MTTQ VN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, TH;
- Lưu: VT, H.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lộc Hà
|