ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2018/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 13 tháng 11
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU
CHUYÊN DÙNG CẤP II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 81/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06
tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 49/2017/NĐ-CP
ngày 24/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số
25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật viễn
thông và Điều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
và tần số vô tuyến điện;
Căn cứ Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT
ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và
bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
43/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định mức giá cước tối đa dịch vụ trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 2070/TTr-STTTT
ngày 12/10/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể tù ngày
01 tháng 12 năm 2018, thay thế Quyết định số 70/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12
năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý, vận hành,
sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng tại
cơ quan Đảng, Nhà nước và các đoàn thể trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông; Thủ trưởng các cơ quan Đảng, Nhà nước và các đoàn thể trên địa
bàn tỉnh; Giám đốc doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ
cho mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, các PCVP.UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, CNN, KT, TH, TT-TH.
(Khoa.Cnn/464. QddulieucapIImoi)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CẤP II
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành hèm theo Quyết định số 50/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm
an toàn thông tin đối với mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan Đảng, Nhà nước và các
đoàn thể trên địa bàn tỉnh, doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước là hệ thống thông tin
quan trọng quốc gia, được sử dụng riêng trong hoạt động
truyền số liệu và ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ
quan Đảng, Nhà nước (sau đây gọi là mạng truyền số liệu chuyên dùng và viết tắt là “mạng TSLCD”) do Cục Bưu điện Trung ương là chủ mạng, quản lý, điều
hành hoạt động của mạng.
2. Mạng TSLCD cấp I
Là phân hệ của mạng TSLCD kết nối tới
các thiết bị đầu cuối tại Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn
phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, các bộ, ban, ngành và các cơ quan
tương đương trực thuộc Trung ương, Tỉnh ủy/Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Cục Bưu điện Trung ương cung
cấp, quản lý, vận hành và khai thác.
3. Mạng TSLCD cấp II
Là phân hệ của mạng TSLCD kết nối tới các thiết bị đầu cuối tại các cơ quan Đảng, Nhà nước và các
đoàn thể trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
do doanh nghiệp viễn thông cung cấp, quản lý, vận hành và khai thác trên địa bàn
tỉnh.
4. Đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
là các cơ quan Đảng, Nhà nước và các đoàn thể trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
5. Dịch vụ truy nhập internet quy định
tại Quy định này được hiểu là internet chuyên dùng qua cổng kết nối internet của
mạng TSLCD để phục vụ các ứng dụng chỉ đạo, quản lý, điều hành của các cơ quan
Đảng, Nhà nước trên mạng TSLCD.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ VẬN
HÀNH MẠNG TSLCD CẤP II
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý, vận hành mạng TSLCD cấp II
1. Quản lý, vận hành mạng TSLCD phải
bảo đảm khai thác hiệu quả tài nguyên mạng và nâng cao chất lượng ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
2. Mạng TSLCD được quản lý, vận hành
tập trung, thống nhất; được rà soát kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất để
bảo đảm an toàn, bảo mật và tính sẵn sàng cao trong quá trình vận
hành và sử dụng.
3. Mạng TSLCD phải bảo đảm thông tin
liên lạc thông suốt, liên tục (24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần).
Điều 5. Danh mục
dịch vụ cung cấp trên mạng TSLCD cấp II
1. Dịch vụ cơ bản
a) Dịch vụ mạng riêng ảo (điểm điểm,
đa điểm);
b) Dịch vụ kênh thuê riêng;
c) Dịch vụ truy nhập internet chuyên
dùng;
d) Dịch vụ hội nghị truyền hình;
đ) Dịch vụ thoại;
e) Các dịch vụ cơ bản khác theo quy định
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Dịch vụ giá trị gia tăng
a) Dịch vụ thư thoại;
b) Dịch vụ thư điện tử;
c) Dịch vụ IPTV;
d) Dịch vụ thuê máy chủ ảo;
đ) Các dịch vụ giá trị gia tăng khác
theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Dịch vụ cộng thêm
a) Các dịch vụ cộng thêm của thoại
IP, gồm: Dịch vụ hiển thị số chủ gọi, dịch vụ chờ cuộc gọi, dịch vụ chuyển cuộc
gọi, dịch vụ chặn cuộc gọi, dịch vụ quay số tắt;
b) Các dịch vụ cộng thêm khác theo
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ KẾT
NỐI VÀ SỬ DỤNG MẠNG TSLCD CẤP II
Điều 6. Yêu cầu về
kết nối đối với đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
Yêu cầu về kết nối đối với đơn vị sử
dụng mạng TSLCD cấp II được quy định tại Điều 7 Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông, cụ thể như
sau:
1. Phải kết nối
qua hạ tầng mạng của doanh nghiệp viễn thông, không kết nối
trực tiếp vào thiết bị mạng TSLCD cấp I.
2. Doanh nghiệp viễn thông phải bảo đảm
kết nối giữa các điểm thuộc mạng TSLCD cấp II căn cứ theo nhu cầu sử dụng của
các cơ quan Đảng, Nhà nước, các đoàn thể trên địa bàn tỉnh và bảo đảm thực hiện
các yêu cầu về kết nối theo yêu cầu của Cục Bưu điện Trung ương.
3. Để bảo đảm kết nối giữa mạng, TSLCD cấp II và cấp I, doanh nghiệp viễn thông phải thiết lập kết nối trung kế sang mạng TSLCD cấp
I.
4. Việc kết nối giữa các điểm mạng TSLCD cấp II thuộc doanh nghiệp viễn thông
khác nhau, giữa các điểm mạng TSLCD cấp II thuộc tỉnh khác nhau phải được Cục
Bưu điện Trung ương phê duyệt và phải định tuyến thông qua điểm tập trung của mạng
TSLCD cấp I.
5. Tài nguyên địa chỉ IP và thông số định tuyến: Bảo đảm thống nhất tài nguyên địa chỉ IP và thông số định tuyến theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương) cho mạng TSLCD.
Điều 7. Yêu cầu về
kết nối trung kế giữa mạng TSLCD cấp II và mạng TSLCD cấp I
Yêu cầu về kết nối trung kế giữa mạng
TSLCD cấp II và mạng TSLCD cấp I được quy định tại Điều 8
Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông,
cụ thể như sau:
1. Địa điểm kết nối: Do Cục Bưu điện
Trung ương và doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết nối mạng
TSLCD cấp II tham gia kết nối thống nhất trên cơ sở lựa chọn địa điểm kết nối trên mạng khả thi về mặt kỹ thuật
nhưng không được vi phạm các quy định về kết nối tại các Điều 42 và 44 của Luật
Viễn thông.
2. Phương thức và giao diện kết nối:
Kết nối bằng cáp quang trực tiếp giữa mạng TSLCD cấp I và mạng TSLCD cấp II
trên cơ sở tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan và các tiêu chuẩn do Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định bắt buộc áp dụng.
3. Tài nguyên địa chỉ IP và thông số
định tuyến: Bảo đảm thống nhất tài nguyên địa chỉ IP và
thông số định tuyến theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương) cho mạng TSLCD.
Điều 8. Yêu cầu về
hạ tầng mạng của doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết nối cho mạng TSLCD cấp II
Yêu cầu về hạ tầng mạng của doanh
nghiệp viễn thông cung cấp kết nối cho mạng TSLCD cấp II
được quy định tại Điều 9 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ
Thông tin và Truyền thông, cụ thể như sau:
1. Chỉ doanh nghiệp viễn thông có mạng
lưới tại các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã của các tỉnh; có đủ năng lực hạ
tầng mạng kết nối đến các đơn vị thuộc mạng TSLCD cấp II; có đội ngũ nhân sự bảo
đảm giám sát, vận hành và hỗ trợ xử lý sự cố trực tiếp tại các điểm kết nối, có
đường trung kế kết nối sang mạng TSLCD cấp I mới được cung cấp dịch vụ.
2. Các kết nối đến
mạng TSLCD phải bảo đảm an toàn, bảo mật đường truyền theo quy định.
3. Dịch vụ được triển khai trên mạng
TSLCD cấp II phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định.
Điều 9. Sử dụng,
chia sẻ và lưu trữ thông tin trên mạng TSLCD cấp II
Việc sử dụng, chia sẻ và lưu trữ
thông tin trên mạng TSLCD cấp II được quy định tại Điều 10 Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông, cụ thể như
sau:
1. Việc sử dụng, chia sẻ và lưu trữ
thông tin trên mạng TSLCD phải tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn
thông, công nghệ thông tin, an toàn thông tin và lưu trữ.
2. Thông tin được sử dụng, chia sẻ và
lưu trữ trên mạng TSLCD phải là những thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý
điều hành và chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị sử dụng mạng TSLCD.
3. Thông tin quan trọng truyền tải
trên mạng TSLCD phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, mã hóa bằng
mật mã cơ yếu.
Chương IV
BẢO ĐẢM AN TOÀN
THÔNG TIN TRÊN MẠNG TSLCD CẤP II
Điều 10. Quy định
chung về bảo đảm an toàn thông tin cho hạ tầng mạng TSLCD cấp II
Quy định chung về bảo đảm an toàn
thông tin cho hạ tầng mạng TSLCD cấp II được quy định tại Điều 11 Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông, cụ thể như
sau:
1. Thiết kế hạ tầng mạng có phân vùng
thành từng vùng mạng chức năng phù hợp với hệ thống thông tin theo cấp độ tương
ứng.
2. Phải có phương án quản lý truy nhập
hệ thống từ các mạng bên ngoài, nhằm quản lý và ngăn chặn các truy nhập trái phép từ các mạng bên ngoài vào mạng
trong.
3. Phải có biện pháp quản lý truy nhập
từ bên trong mạng ra các mạng bên ngoài và mạng Internet,
nhằm bảo đảm chỉ những kết nối mạng hợp lệ theo chính sách của cơ quan, tổ chức
mới được cho phép kết nối ra bên ngoài.
4. Phải có phương án lưu trữ và quản
lý nhật ký hệ thống phục vụ việc theo dõi, giám sát hoạt động bình thường, các
hoạt động liên quan đến an toàn thông tin của hệ thống.
5. Phải có phương án phòng, chống xâm
nhập, phần mềm độc hại, nhằm giám sát phát hiện sớm, xử lý và ngăn chặn những cuộc tấn công mạng, những sự kiện bất thường xảy ra
trên hệ thống qua môi trường mạng.
6. Phải có phương án bảo vệ các thiết
bị mạng, thiết bị an toàn thông tin trong hệ thống, nhằm giám sát và ngăn cản
truy nhập, thay đổi trái phép cấu hình và hoạt động của thiết bị.
Điều 11. Quy định
về bảo đảm an toàn thông tin cho mạng TSLCD cấp II
Mạng TSLCD cấp II phải đáp ứng tối
thiểu các tiêu chí yêu cầu về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ, được quy định tại Khoản 3, Điều 9 Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
Điều 12. Quy định
về bảo đảm an toàn thông tin cho phân hệ quản lý mạng TSLCD cấp II
1. Phân hệ quản lý mạng phải được
tách riêng với các phân hệ mạng khác và không được kết nối internet.
2. Có hệ thống
quản lý xác thực tập trung đối với các tài khoản truy cập cấu hình thiết bị,
phân quyền phù hợp cho người quản trị.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 13. Trách
nhiệm của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng
TSLCD cấp II
Trách nhiệm của doanh nghiệp viễn
thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng TSLCD cấp II được quy định tại
Điều 16 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Điều 2 Thông tư số 43/2017/TT-BTTTT ngày 29/12/2017 của Bộ Thông tin
và Truyền thông, cụ thể như sau:
1. Công bố các
điểm đăng ký dịch vụ, hỗ trợ kỹ thuật, khắc phục sự cố và giải
quyết khiếu nại (sau đây gọi tắt là điểm đăng ký dịch vụ) với các đơn vị sử dụng
mạng TSLCD cấp II.
2. Xây dựng và
công bố quy định chi tiết các nội dung hợp đồng mẫu và ủy
quyền điểm đăng ký dịch vụ gần nhất tiến hành thương thảo,
ký kết hợp đồng với đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II.
3. Thực hiện công khai giá cước dịch
vụ trên mạng TSLCD theo đúng quy định lại Thông tư số 43/2017/TT-BTTTT ngày
29/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Bảo đảm chất lượng dịch vụ, độ sẵn
sàng đối với các điểm kết nối thuộc mạng TSLCD cấp II
tại tỉnh.
5. Tuân thủ các quy định về kết nối, chất lượng mạng và bảo đảm an toàn thông tin đối với mạng TSLCD theo
quy định do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
6. Huy động hạ tầng, năng lực của
doanh nghiệp để Cục Bưu điện Trung ương phục vụ thông tin khẩn cấp theo yêu cầu
của các cơ quan Đảng, Nhà nước tại Trung ương.
7. Triển khai các giải pháp và hệ thống
thiết bị dự phòng và con người để bảo đảm cơ sở hạ tầng mạng TSLCD hoạt động
liên tục và an toàn.
8. Phải báo cáo và chịu sự giám sát,
thẩm định của Cục Bưu điện Trung ương đối với các dịch vụ cung cấp trên mạng TSLCD và các sự cố đối với mạng TSLCD cấp II.
9. Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và
15 tháng 12 hàng năm, tổng hợp, báo cáo về tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD
tại địa phương với Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện các nội dung của Quy định này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp viễn thông thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm
an toàn mạng và thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
3. Chủ trì kiểm tra và xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm quy định về sử dụng, chia sẻ, lưu trữ thông tin và an toàn
thông tin trên mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh.
4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
việc thực hiện các nội dung của Quy định này cho các cơ quan Đảng, Nhà nước và
các đoàn thể trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các đơn vị này quản lý, khai thác hiệu
quả mạng TSLCD cấp II.
5. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, tổng
hợp, báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương) về tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCĐ trong hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương.
Điều 15. Trách
nhiệm của đơn vị và cá nhân sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Quản lý, khai thác và bảo vệ thiết
bị mạng của điểm kết nối đặt tại cơ quan mình theo quy định về mạng TSLCD và hợp
đồng với doanh nghiệp cung cấp đường truyền và dịch vụ.
2. Bảo đảm nội dung, thông tin truyền
đưa trên mạng TSLCD theo đúng quy định pháp luật.
3. Không thay đổi kết nối, thông số
thiết lập mạng của các thiết bị liên quan đến mạng TSLCD không thuộc thẩm quyền,
gây xung đột tài nguyên, ảnh hưởng đến việc vận hành hệ thống mạng TSLCD.
4. Khi có sự cố xảy ra, cần thông báo
kịp thời cho người có thẩm quyền để giải quyết.
5. Chịu trách nhiệm các vấn đề liên
quan như:
a) Quản lý hệ thống tường lửa của đơn
vị đối với mạng TSLCD;
b) Quản lý bộ tập trung người dùng mạng
riêng ảo của đơn vị được thiết lập (nếu có) trên nền tảng mạng TSLCD;
c) Quản lý các tên miền của đơn vị;
d) Quản lý các chính sách kết nối
internet của đơn vị thông qua mạng TSLCD;
đ) Ghi lại các sự cố, lỗi xảy ra về kết
nối mạng TSLCD, về an toàn, bảo mật thông tin; trường hợp có sự cố nghiêm trọng vượt quá khả năng khắc phục của đơn vị phải thông báo với
điểm đăng ký dịch vụ gần nhất của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để phối hợp khắc
phục kịp thời, nhanh chóng.
6. Đăng ký sử dụng dịch vụ chứng thực
chữ ký số để bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin trên mạng TSLCD.
7. Trong trường hợp có kế hoạch nâng
cấp, bảo trì hệ thống mạng nội bộ có ảnh hưởng đến mạng TSLCD, cần thông báo cho sở Thông
tin và Truyền thông hoặc điểm đăng ký dịch vụ gần nhất của doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ trước tối thiểu 05 ngày làm việc để bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng
thể của mạng TSLCD.
8. Bảo đảm tuân thủ các quy định về quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD; xây dựng quy chế nội bộ
về sử dụng mạng TSLCD.
9. Bảo đảm tuân thủ các quy định của
pháp luật về viễn thông, về quản lý và cấp phép cung cấp
thông tin, thiết lập trang thông tin điện tử trên internet, về chế độ bảo mật,
an toàn thông tin.
10. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm,
báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD
trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
Thủ trưởng các cơ quan Đảng, Nhà nước
và các đoàn thể trên địa bàn tỉnh; Giám đốc doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ
tầng kết nối và dịch vụ cho mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 17. Xử lý
vi phạm
Cá nhân, đơn vị nào có hành vi vi phạm
Quy định này sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành thuộc lĩnh vực viễn
thông, lĩnh vực công nghệ thông tin.
Điều 18. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để hướng dẫn giải quyết.
Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét xử lý hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.