HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2018/NQ-HĐND
|
Phú Yên, ngày 27 tháng 9 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC PHẠM VI TỈNH QUẢN LÝ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 10/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 03 năm 2018 của Chính phủ về quy định trình tự, thủ tục xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản
được xác lập sở hữu toàn dân;
Căn cứ Thông tư số 54/2013/TT-BTC
ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định việc quản lý, sử
dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC
ngày 29 tháng 03 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định chi tiết
việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;
Xét Tờ trình số 101/TTr-UBND ngày
19 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Dự thảo Nghị quyết ban hành Quy
định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan nhà nước, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi tỉnh quản lý; Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp
quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi tỉnh quản lý.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 46/2016/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản
nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi tỉnh
quản lý.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Phú Yên khóa VII, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 27
tháng 9 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 07 tháng 10 năm 2018./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Ban CTĐB;
- Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL- Bộ tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Viện KSND, TAND, Cục THADS tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo PY, Đài PT-THPY;
- Trung tâm Thông tin và Công báo tỉnh;
- Trang TTĐT HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Việt
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC PHẠM VI TỈNH QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngày 27/9/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định thực hiện một
số nội dung về quản lý nhà nước đối với tài sản công, hàng hóa, dịch vụ; chế độ
quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị)
trên địa bàn tỉnh, bao gồm mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý,
tiêu hủy tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại;
phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án; xác lập sở hữu
toàn dân về tài sản; phê duyệt phương án xử lý tài sản.
2. Việc phân cấp quản lý nhà nước đối
với tài sản công tại Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam được thực hiện theo quy định
tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và Nghị định số 165/2017/NĐ-CP
ngày 31/12/2017 của Chính phủ về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ
quan Đảng cộng sản Việt Nam.
3. Việc phân cấp quản lý nhà nước đối
với tài sản công thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc
gia (trừ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ); tài sản sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh quốc gia; tài sản dự trữ quốc gia; tài sản công tại doanh nghiệp;
đất đai và tài nguyên thiên nhiên khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định
này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, đơn vị được quy định tại Khoản 1, Điều 1 Quy định này.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 3. Thẩm quyền
quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản công, hàng hóa, dịch vụ
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị: thực
hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư, xây dựng và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Đối với tài sản là xe ô tô: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Riêng xe ô tô chuyên dùng Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh.
3. Đối với tài sản khác, hàng hóa, dịch
vụ không thuộc khoản 1, 2 Điều này và không thuộc danh mục tài sản mua sắm tập
trung theo quy định của Nhà nước:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định: Đối với các tài sản có giá trị dự toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị
tài sản; đối với hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị dự toán mua sắm từ 1.000 triệu
đồng trở lên/01 gói thầu.
b) Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) quyết định: đối với các tài sản có
giá trị dự toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản; đối
với hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị dự toán mua sắm dưới 1.000 triệu đồng/01
gói thầu.
c) Thủ trưởng các cơ quan nhà nước trực
thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh và thủ trưởng các cơ quan nhà nước trực thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định: Đối với các tài sản có giá trị dự toán dưới
200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản; đối với hàng hóa, dịch vụ
có tổng giá trị dự toán mua sắm dưới 200 triệu đồng/01 gói thầu.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) quyết định: đối với các tài sản
có giá trị dự toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản; đối với hàng hóa, dịch
vụ có tổng giá trị dự toán mua sắm dưới
100 triệu đồng/01 gói thầu..
đ) Thủ trưởng các tổ chức chính trị -
xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập khác (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư): quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
như cơ quan nhà nước theo phân cấp quản lý, trừ trường hợp quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
e) Thủ trưởng các
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 57 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công.
Điều 4. Thẩm quyền
quyết định thuê trụ sở làm việc; máy móc, thiết bị; tài sản khác
1. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở
làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thuê trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp đối với các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh và tương đương (bao gồm các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc).
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thuê trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp đối với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, các đơn vị dự toán thuộc
ngân sách Nhà nước cấp huyện và các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý.
2. Thẩm quyền quyết định thuê máy
móc, thiết bị; tài sản khác:
a) Trường hợp thuê tài sản phải chi
trả bằng nguồn kinh phí ngoài định mức chi thường xuyên của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của ngân sách cấp nào thì do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp đó quyết định.
b) Trường hợp thuê tài sản được chi
trả bằng nguồn kinh phí trong định mức chi thường xuyên của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thì do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định phù hợp với tiêu
chuẩn, định mức, chế độ hiện hành.
Điều 5. Thẩm quyền
quyết định điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, xử lý tài sản công trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, xử lý tài sản đối với tài sản là trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; phương tiện giao thông vận tải là xe ô
tô, tài sản có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /01
đơn vị tài sản.
2. Đối với tài sản khác (ngoài tài sản
đã quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định: đối với các tài sản có
nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
b) Thủ trưởng các cơ quan nhà nước trực
thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan nhà nước trực thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định: Đối với các tài sản có nguyên giá trên sổ
sách kế toán dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định: đối với các tài sản có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 100 triệu
đồng/1 đơn vị tài sản.
d) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: quyết định toàn bộ các tài
sản khác do đơn vị minh quản lý.
đ) Thủ trưởng các tổ chức chính trị -
xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập khác quyết định: quản lý tài sản như cơ quan
nhà nước theo phân cấp quản lý, trừ trường hợp theo quy định tại điểm d khoản
này.
e) Thủ trưởng các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện
theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền điều chuyển, thu hồi, thanh lý tài sản nêu tại khoản 2 Điều này chỉ được
điều chuyển, thu hồi, thanh lý trong phạm vi các đơn vị nội bộ thuộc thẩm quyền
mình quản lý.
Điều 6. Thẩm quyền
quyết định tiêu hủy tài sản công
1. Đối với tài sản bị tịch thu phải
tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo các văn bản pháp luật
có liên quan.
2. Đối với tài sản của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị phải tiêu hủy: cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm
thì cơ quan đó ra quyết định tiêu hủy.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN
DÂN
Điều 7. Thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động dự án
Thẩm quyền phê duyệt phương án điều
chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, hủy hoại
đối với tài sản thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước do tỉnh
quản lý thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công theo
quy định tại Chương II Quy định này.
Điều 8. Thẩm quyền
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị
đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý
quy định tại Khoản này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa
và động sản.
b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ các tài sản quy định tại các
Khoản 2 và 3 Điều 7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/03/2018 của Chính phủ về
quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối
với tài sản được xác lập sở hữu toàn dân.
c) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau
khi kết thúc thời hạn hoạt động.
d) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của
quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể hoặc do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.
đ) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước
Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp
đồng dự án thuộc địa phương quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản bị đánh
rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế không thuộc phạm vi quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều này.
Điều 9. Thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập sở hữu toàn dân
Cơ quan, tổ chức, đơn vị nào quyết định
xác lập sở hữu toàn dân về tài sản thì quyết định việc phê duyệt phương án xử
lý tài sản được xác lập sở hữu toàn dân.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TẬP TRUNG
Điều 10. Phân cấp
quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau
đây gọi tắt là tài sản hạ tầng đường bộ)
1. Thẩm quyền quyết định điều chuyển
tài sản hạ tầng đường bộ:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển đối với tài sản hạ tầng đường bộ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
cấp tỉnh quản lý; giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
cấp tỉnh với cấp huyện; giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện với cấp
huyện trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
điều chuyển tài sản hạ tầng đường bộ thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý trên cơ
sở đề nghị của Phòng Quản lý đô thị (đối với thị xã, thành
phố) hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng (đối với các huyện).
2. Thẩm quyền quyết định thanh lý,
cho thuê quyền khai thác tài sản hạ tầng đường bộ:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thanh lý, cho thuê quyền khai thác tài sản hạ tầng đường bộ thuộc cấp tỉnh quản
lý trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
b) UBND cấp huyện quyết định thanh lý,
cho thuê quyền khai thác tài sản hạ tầng đường bộ thuộc cấp huyện và cấp xã quản
lý trên cơ sở đề nghị của Phòng Quản lý đô thị (đối với thị xã, thành phố) hoặc
Phòng Kinh tế hạ tầng (đối với các huyện).
3. Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng
có thời hạn, bản quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường
bộ:
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển
nhượng có thời hạn, bản quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng
đường bộ thuộc phạm vi tỉnh quản lý trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
Điều 11. Phân cấp
quản lý, sử dụng và khai thác tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập
trung
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển, cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng, thanh lý đối với
tài sản công trình cấp nước sạch nông thôn trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
Các nội dung khác không nêu trong Quy
định này thì thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số
151/2017/NĐ-CP và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan./.