BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6805/TCHQ-GSQL
V/v cung ứng xăng dầu gửi KNQ cho
tàu biển chạy tuyến quốc tế XC
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 11
năm 2018
|
Kính
gửi: Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Trả lời công văn số 2218/HQBRVT-TXNK
ngày 09/8/2018 của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về đề nghị của Công ty
TNHH Hải Linh được cung ứng xăng dầu gửi kho ngoại quan cho tàu biển chạy tuyến
quốc tế xuất cảnh; căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015, số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ,
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018, số
106/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016, số 69/2016/TT-BTC ngày 06/5/2016 của Bộ Tài
chính thì thủ tục hải quan được thực hiện như sau:
I. Trường hợp tàu biển neo đậu tại địa
bàn quản lý của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh kho ngoại quan (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp kho):
Nộp bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại
khoản 2 Điều 51b Thông tư số 39/2018/TT-BTC, khoản
1 Điều 9 Thông tư số 106/2016/TT-BTC, khoản 2 Điều 31 Thông
tư số 69/2016/TT-BTC; cụ thể gồm các chứng từ sau:
a) Tờ khai vận chuyển độc lập đối với
lượng xăng dầu xuất kho ngoại quan để cung ứng cho tàu biển chạy tuyến quốc tế
xuất cảnh theo quy định tại khoản 2 Điều 51b Thông tư số
39/2018/TT-BTC;
b) 01 bản chụp Phiếu xuất kho do
doanh nghiệp lập theo quy định về pháp luật kế toán, trong đó ghi cụ thể xăng dầu
xuất kho của từng tờ khai nhập kho;
c) 01 bản chụp Giấy đăng ký giám định
khối lượng xăng dầu bơm từ kho lên phương tiện vận tải (bunker) có xác nhận của
thương nhân giám định hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định;
d) 01 bản chụp (nộp lần đầu) Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và Hợp đồng đại lý với công ty cung ứng tàu biển;
đ) 01 bản chính/bản fax/e-mail/telex
đơn đặt hàng (order) của thuyền trưởng/chủ tàu/đại lý chủ tàu/người được chủ
phương tiện vận tải ủy quyền có xác nhận của giám đốc/người được giám đốc ủy
quyền có ký tên, đóng dấu và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp pháp của chứng từ. Trong đơn đặt
hàng phải thể hiện rõ nội dung:
đ.1) Cảng đến tiếp theo là cảng nước
ngoài;
đ.2) Lượng xăng dầu chạy tuyến quốc tế
xuất cảnh;
đ.3) Thời gian dự kiến xuất cảnh phải
phù hợp với thời gian hiệu lực của Tờ khai vận chuyển độc lập và thời gian lưu
giữ xăng dầu trong kho ngoại quan;
đ.4) Tên, loại, số hô hiệu (nếu có) của
tàu biển mua xăng dầu gửi kho ngoại quan.
e) Thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 52a Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
quản lý kho ngoại quan:
a) Phê duyệt Tờ khai vận chuyển độc lập
trên Hệ thống theo quy định tại điểm d.2 khoản 1 Điều 51 Thông
tư số 39/2018/TT-BTC;
b) Kiểm tra tình trạng khoang chứa
xăng dầu của phương tiện vận tải, nếu không có nghi vấn thì thực hiện giám sát
việc bơm xăng dầu từ kho xuống phương tiện vận tải; căn cứ kết quả giám định khối
lượng lập Biên bản xác nhận giám sát theo Mẫu
01/BBGS/XDCUTB ban hành kèm theo Thông tư số 69/2016/TT-BTC , Biên bản chứng nhận
theo mẫu số 35/BBCN/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC
và ghi nhận thông tin chi tiết vào Hệ thống gồm: tên hàng, số lượng, chủng loại,
ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có);
c) Cập nhật thông tin hàng hóa vận
chuyển đi vào Hệ thống. Thực hiện giám sát và cập nhật thông tin hàng hóa vận
chuyển đến đích vào Hệ thống ngay sau khi phương tiện vận tải đến vị trí tàu biển
neo đậu;
d) Giám sát việc bơm xăng dầu từ
phương tiện vận tải sang tàu biển và lập Biên bản xác nhận giám sát theo Mẫu 02/BBGS/XDCUTB ban hành kèm theo Thông tư số 69/2016/TT-BTC ;
đ) Căn cứ khối lượng xăng dầu trên
Biên bản giao nhận xăng dầu giữa phương tiện vận tải và tàu biển, Thông báo tàu
rời cảng trên Hệ thống hải quan điện tử E-Manifest để thực hiện xác nhận “Hàng
đã qua khu vực giám sát” trên Hệ thống theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 32 Thông tư số 69/2016/TT-BTC;
e) Trường hợp vì lý do khách quan tàu
biển không tiếp nhận được lượng xăng dầu theo đơn đặt hàng hoặc tiếp nhận ít
hơn so với lượng xăng dầu đã khai báo trên Tờ khai vận
chuyển độc lập:
e.1) Căn cứ khối
lượng xăng dầu trên Biên bản giao nhận xăng dầu, Biên bản xác nhận giám sát
theo quy định tại điểm b khoản 2 mục I công văn này, lập Biên bản chứng nhận về
khối lượng xăng dầu thực tế đã cung ứng cho tàu biển, khối lượng xăng dầu còn lại
trên phương tiện vận tải (có xác nhận và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật
của thuyền trưởng hoặc chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu hoặc
người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền);
e.2) Giám sát việc di chuyển và bơm
xăng dầu từ phương tiện vận tải vào kho;
e.3) Căn cứ khối lượng xăng dầu trên
Biên bản chứng nhận, yêu cầu doanh nghiệp kho điều chỉnh khối lượng xăng dầu thực
xuất kho trên Tờ khai hải quan, Phiếu xuất kho.
II. Trường hợp tàu biển neo đậu ngoài
địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh kho ngoại quan:
Thực hiện khoản 1 mục I công văn này.
2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
quản lý kho ngoại quan:
a) Thực hiện điểm a khoản 1 mục I
công văn này;
b) Kiểm tra tình trạng khoang chứa
xăng dầu của phương tiện vận tải, nếu không có nghi vấn và đáp ứng điều kiện niêm
phong hải quan thì thực hiện giám sát việc bơm xăng dầu từ kho xuống phương tiện
vận tải; căn cứ kết quả giám định khối lượng lập Biên bản
xác nhận giám sát theo Mẫu 01/BBGS/XDCUTB ban hành kèm theo Thông tư số 69/2016/TT-BTC ; niêm phong các khoang
chứa của phương tiện vận tải theo quy định và cập nhật số niêm phong vào Hệ thống;
c) Cập nhật thông tin hàng hóa vận
chuyển đi vào Hệ thống và theo dõi thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
Trong trường hợp quá thời hạn vận
chuyển nhưng chưa nhận được phản hồi của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận
chuyển đến, Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan chủ trì, phối hợp với Chi cục
Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến, Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Điều tra
chống buôn lậu tổ chức xác minh và xử lý.
3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đến:
a) Tiếp nhận hàng hóa kèm thông tin số
Tờ khai vận chuyển độc lập đã được phê duyệt và kiểm tra các thông tin về Tờ
khai vận chuyển độc lập trên Hệ thống;
b) Kiểm tra tình trạng niêm phong của
phương tiện vận tải. Trường hợp niêm phong không còn nguyên vẹn hoặc có dấu hiệu
vi phạm về sự thay đổi trọng lượng, chủng loại thì yêu cầu thực hiện giám định
khối lượng xăng dầu chứa trong phương tiện vận tải. Nêu kết quả giám định phù hợp
với bộ hồ sơ thì lập Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo Mẫu
06/PKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Nếu kết
quả giám định xác định có thay đổi về trọng lượng, chủng loại thì lập Biên bản
vi phạm và xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Cập nhật thông
tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào Hệ thống ngay sau khi phương tiện vận tải đến vị trí tàu biển neo đậu;
d) Giám sát việc bơm xăng dầu từ
phương tiện vận tải sang tàu biển và lập Biên bản xác nhận giám sát theo Mẫu
02/BBGS/XDCUTB ban hành kèm theo Thông tư số 69/2016/TT-BTC ;
đ) Căn cứ khối lượng xăng dầu trên
Biên bản giao nhận xăng dầu giữa phương tiện vận tải và tàu biển, Thông báo tàu
rời cảng trên Hệ thống hải quan điện tử E-Manifest để thực hiện xác nhận “Hàng
đã qua khu vực giám sát” trên Hệ thống theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 32 Thông tư số 69/2016/TT-BTC;
4. Trường hợp vì lý do khách quan tàu
biển không tiếp nhận được khối lượng xăng dầu theo đơn đặt hàng hoặc tiếp nhận
ít hơn so với lượng xăng dầu đã khai báo trên Tờ khai vận chuyển độc lập.
a) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đến:
a.1) Căn cứ khối
lượng xăng dầu trên Biên bản giao nhận xăng dầu, Biên bản xác nhận giám sát
theo quy định tại điểm b khoản 2 mục II công văn này, lập Biên bản chứng nhận về
khối lượng xăng dầu thực tế đã cung ứng cho tàu biển, khối lượng xăng dầu còn lại
trên phương tiện vận tải (có xác nhận và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật
của thuyền trưởng hoặc chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu hoặc người được chủ phương
tiện vận tải ủy quyền);
a.2) Thực hiện niêm phong hải quan
phương tiện vận tải và lập Biên bản bàn giao khối lượng xăng dầu cung ứng không
hết theo quy định đối với hàng chuyển cửa khẩu.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
quản lý kho ngoại quan:
b.1) Thực hiện điểm
b khoản 3 mục II công văn này;
b.2) Giám sát việc bơm xăng dầu từ
phương tiện vận tải vào kho;
đ.2.3) Thực hiện điểm e.3 khoản 2 mục
I công văn này.
III. Về tỷ lệ
hao hụt đối với lượng xăng dầu gửi kho ngoại quan cung ứng cho tàu biển chạy
tuyến quốc tế xuất cảnh.
Thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 43/2015/TT-BCT ngày 08/12/2015 của Bộ Công Thương quy định tỷ lệ hao hụt
xăng dầu trong hoạt động kinh doanh xăng dầu.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, GSQL (03b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
|