ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2788/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 27 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
52/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy
định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức tỉnh Thừa Thiên
Huế;
Căn cứ Quyết định số 1132/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đổi tên Viện Quy hoạch
xây dựng tỉnh thành Viện Nghiên cứu phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí chức
năng
1. Viện Nghiên cứu phát triển tỉnh Thừa
Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Viện) là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, trực
thuộc UBND tỉnh. Viện có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng để giao dịch, hoạt động theo quy định của
pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh; đồng
thời, chịu sự kiểm tra, thanh tra và hướng dẫn về chuyên môn của các cơ quan có
liên quan.
- Tên gọi: Viện Nghiên cứu phát triển
tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tên tiếng Anh: Thua Thien Hue
Institute for Development Studies.
- Tên viết tắt: HuelDS
- Trụ sở đặt tại: Thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
2. Viện có chức năng nghiên cứu, tham
mưu, tư vấn cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh về định hướng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu khoa
học trong lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội.
3. Viện được tổ chức các hoạt động tư
vấn, đào tạo, dịch vụ có thu phù hợp với nhiệm vụ, năng lực của Viện và thực hiện
đăng ký hoạt động tư vấn, đào tạo, dịch vụ với các cơ quan chức năng của tỉnh
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Nghiên cứu, đề xuất định hướng chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, trung hạn và thu hút đầu tư của tỉnh trong mối quan hệ với
khu vực miền Trung, Tây nguyên và cả nước.
2. Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế
chính sách nhằm huy động các nguồn lực để thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Nghiên cứu những chính sách và
công cụ quản lý kinh tế vĩ mô xuất phát từ thực tiễn của tỉnh và khu vực làm cơ
sở cho việc đề xuất các giải pháp, biện pháp nhằm phục vụ yêu cầu phát triển của
tỉnh; đồng thời, tham gia đóng góp với Trung ương trong việc hoạch định chính
sách quản lý và phát triển kinh tế đối với địa phương.
4. Nghiên cứu dự báo về xu hướng phát
triển kinh tế, xã hội và thu hút đầu tư phục vụ cho quá trình quản lý, hoạch định
chính sách, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội và thu hút đầu tư cũng như
đáp ứng những yêu cầu về chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh.
5. Tổ chức hợp tác nghiên cứu, tư vấn,
phản biện, thẩm định và thực hiện các chương trình, đề án,
đề tài nghiên cứu khoa học khi được Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao.
6. Điều tra, phân tích, đánh giá tình
hình, phát hiện và đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh việc thực hiện các chủ
trương, chính sách, nghị quyết của tỉnh về lĩnh vực kinh tế, xã hội và thu hút
đầu tư.
7. Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu về kinh tế - xã hội trong nước, ngoài nước và của tỉnh; xuất bản các ấn
phẩm thông tin của Viện theo quy định của pháp luật.
8. Nghiên cứu các mô hình ứng dụng cụ
thể phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm triển khai
các ý tưởng, hiến kế của người dân, doanh nghiệp thông qua các diễn đàn, hội
nghị, hội thảo.
9. Nghiên cứu, xây dựng Đề án nhằm
phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp để nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và
hành chính công (PAPI), thực hiện có hiệu quả chính sách công của tỉnh.
10. Thực hiện tư vấn các vấn đề về
kinh tế theo yêu cầu của các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế trong việc xây dựng các dự án đầu tư, dự án tiếp thị, nghiên cứu
thị trường, quản trị doanh nghiệp, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp.
11. Tư vấn xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển theo địa bàn, theo ngành và lĩnh vực khi được yêu cầu.
12. Hợp tác với các cơ quan, tổ chức
trong nước và ngoài nước trong lĩnh vực nghiên cứu phát triển kinh tế, xã hội,
thu hút đầu tư; phối hợp tổ chức đào tạo, tham gia đào tạo theo quy định của
Nhà nước.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức, người lao động của Viện.
14. Quản lý tài chính, tài sản của Viện
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
15. Được tham gia các Ban chỉ đạo thực
hiện các Chương trình hành động, Chương trình công tác, Chương trình nghiên cứu
khoa học, đề án và dự án của Tỉnh ủy, UBND tỉnh liên quan đến phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh khi được Tỉnh ủy, UBND tỉnh yêu cầu.
16. Chủ động tổ chức hoạt động dịch vụ,
tư vấn và ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu trong lĩnh vực hoạt
động của Viện đã được UBND tỉnh cho phép theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện những nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Lãnh đạo
Viện
1. Viện trưởng là người đứng đầu Viện,
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Viện trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
2. Các Phó Viện trưởng là người giúp
Viện trưởng trực tiếp điều hành một số lĩnh vực công tác hoặc một số công việc
của Viện theo sự phân công của Viện trưởng; được thay mặt Viện trưởng giải quyết
các công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Viện trưởng
khi được Viện trưởng ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và liên đới
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về các lĩnh vực công
tác, nhiệm vụ, công việc được phân công hoặc ủy quyền.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm
đối với Viện trưởng, các Phó Viện trưởng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chức danh, chuyên môn, nghiệp vụ, các quy định của Đảng, Nhà nước về
công tác cán bộ và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng Viện;
b) Phòng Nghiên cứu phát triển kinh tế;
c) Phòng Nghiên cứu phát triển Đô thị;
d) Phòng Nghiên cứu văn hóa - xã hội.
đ) Phòng Hợp tác quốc tế.
2. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Viện:
a) Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển.
b) Trung tâm Đổi
mới sáng tạo và ươm tạo doanh nghiệp.
Viện trưởng quyết định thành lập, quy
định chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn theo
quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện, nếu cần thiết phải sắp xếp,
kiện toàn hoặc tổ chức lại các phòng chuyên môn, nghiệp vụ Viện trưởng xây dựng
phương án trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt và triển khai thực hiện
sau khi được phê duyệt.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức
danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc
thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động của tỉnh.
Điều 5. Biên chế
và lao động hợp đồng
1. Số lượng người làm việc của Viện
được UBND tỉnh giao hằng năm. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc,
tính chất và đặc điểm cụ thể trong quá trình hoạt động, Viện trưởng phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ lập kế hoạch biên chế trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. Lao động hợp đồng: Tùy theo yêu cầu
của từng giai đoạn thực hiện nhiệm vụ, Viện có thể ký kết
hợp đồng một số lao động ngoài chỉ tiêu biên chế. Kinh phí chi trả cho lao động
hợp đồng được lấy từ nguồn kinh phí
thu được từ các hoạt động dịch vụ, tư vấn của Viện.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức, người lao động của Viện thực hiện theo đúng quy định hiện hành của
Nhà nước và phân cấp của tỉnh.
Điều 6. Cơ chế
tài chính
1. Kinh phí hoạt động của Viện bao gồm:
Ngân sách nhà nước tỉnh cấp theo biên chế, nhiệm vụ được giao và nghiên cứu
khoa học hàng năm; nguồn thu từ các hoạt động tư vấn, đào tạo, dịch vụ của Viện
và kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân (nếu có).
2. Kinh phí nghiên cứu khoa học cho
viện: Các đề tài nghiên cứu cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt danh mục. Thẩm quyền phê duyệt đề cương chi tiết
theo phân cấp quy định hiện hành của tỉnh.
3. Viện được thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với loại hình đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
Nhà nước.
4. Viện có trách nhiệm quản lý, sử dụng
các nguồn tài chính có hiệu quả, bảo đảm tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí
và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo kế toán theo quy định.
Điều 7. Hội đồng
khoa học
1. Hội đồng khoa học của Viện là tổ
chức Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành của tỉnh trong lĩnh vực nghiên
cứu kinh tế - xã hội, có chức năng tư vấn giúp lãnh đạo Viện. Hội đồng có 9
thành viên gồm một số nhà khoa học, chuyên gia, cán bộ quản lý trong và ngoài
Viện do Viện trưởng quyết định thành lập.
2. Thành viên của Hội đồng phải có phẩm
chất tốt, có năng lực chuyên môn về lĩnh vực kinh tế - xã hội, có kinh nghiệm
phù hợp.
3. Hội đồng khoa học có nhiệm vụ sau:
a) Đề ra những
chủ trương lớn trong nghiên cứu khoa học; xác định quy mô và các bước phát triển
của Viện; đề ra các hướng ưu tiên, các hướng mũi nhọn trong nghiên cứu khoa học
của Viện.
b) Thông qua kế hoạch nghiên cứu khoa
học trung, dài hạn và hàng năm của Viện, bao gồm cả vấn đề hợp tác nghiên cứu đối
với các tổ chức nghiên cứu trong và ngoài nước.
c) Xét duyệt đề cương nghiên cứu các
chương trình, đề tài nghiên cứu cấp nhà nước và cấp tỉnh do Viện thực hiện để
Lãnh đạo Viện trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
d) Đánh giá về mặt khoa học các
Chương trình, các đề án của Viện trình Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh.
đ) Đề nghị khen thưởng các công trình
khoa học xuất sắc thuộc phạm vi quyền hạn của Viện.
4. Viện trưởng được phép mời thêm một
số chuyên gia có trình độ cao tham gia Hội đồng trong trường
hợp các thành viên của Hội đồng có năng lực chuyên môn và
kinh nghiệm chưa phù hợp với nội dung xem xét, đánh giá.
5. Hội đồng khoa học được áp dụng các
chế độ như Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành của tỉnh khi xét duyệt,
đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án cấp tỉnh.
Điều 8. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với UBND tỉnh
a) Viện chịu sự quản lý, chỉ đạo trực
tiếp và toàn diện của UBND tỉnh.
b) Viện có nghĩa vụ chấp hành các Quyết
định của UBND tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và báo cáo công tác trước
UBND tỉnh, chịu sự kiểm tra, thanh tra của UBND tỉnh thông qua các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
2. Đối với cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
Viện tham khảo hướng dẫn, chịu sự kiểm
tra của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh về thực hiện các
quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ được giao. Viện có trách nhiệm phối hợp và làm việc trực tiếp với các
sở, ngành liên quan trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ
để đạt kết quả
3. Đối với UBND các huyện, thị xã,
thành phố
UBND các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Viện thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao
có liên quan.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 10. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển tỉnh
Thừa Thiên Huế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế; Thủ trưởng các
ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 10;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP và các CV;
- Lưu: VT, NV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|