ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8218/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 12 tháng 12 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG
Thực hiện Quyết định số 1092/QĐ-TTg
ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Xây dựng môi trường hỗ trợ, tăng cường
năng lực cho mỗi người dân; thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe
toàn diện để nâng cao sức khỏe tầm vóc, tuổi thọ và chất
lượng cuộc sống của người dân trong tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu 1: Bảo đảm chế độ dinh dưỡng
hợp lý, tăng cường vận động thể lực để cải thiện tầm vóc và nâng cao sức khỏe cho người dân.
b) Mục tiêu 2: Nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi của người dân và cộng đồng để chủ động dự phòng các yếu tố nguy cơ phổ biến đối với sức khỏe nhằm phòng tránh bệnh tật, bảo vệ sức khỏe cho cá
nhân, gia đình và cộng đồng.
c) Mục tiêu 3: Thực hiện quản lý,
chăm sóc sức khỏe liên tục, lâu dài tại tuyến y tế cơ sở để
góp phần giảm gánh nặng bệnh tật, tử vong và nâng cao chất lượng cuộc sống cho
nhân dân.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG VÀ CÁC LĨNH VỰC ƯU TIÊN
1. Phạm vi:
- Chương trình Sức khỏe Việt Nam là một
chương trình tổng thể nhằm kết nối các chương trình, dự
án, đề án trong những lĩnh vực liên quan để tập trung thực hiện được các mục tiêu ưu tiên về sức khỏe.
- Chương trình được triển khai trên
quy mô toàn tỉnh từ năm 2018 đến năm 2030; từ năm 2031 trở đi, căn cứ thực trạng,
nhu cầu và kết quả thực hiện của Chương trình để xác định mục tiêu và các lĩnh
vực ưu tiên tiếp theo của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng: Toàn
dân trên địa bàn tỉnh, trong đó có nhóm đối tượng được ưu tiên xác định theo từng
lĩnh vực cụ thể.
3. Các lĩnh vực ưu
tiên: Trong giai đoạn từ năm 2018 đến 2030, Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên
địa bàn tỉnh tập trung vào 11 lĩnh vực chia làm 03 nhóm, cụ thể như sau:
a) Nâng cao sức khỏe: Bảo đảm dinh dưỡng
hợp lý; tăng cường vận động thể lực.
b) Bảo vệ sức khỏe và phòng bệnh:
Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học sinh; phòng chống tác hại của thuốc lá; phòng
chống tác hại của rượu, bia; vệ sinh môi trường; an toàn thực phẩm.
c) Chăm sóc sức khỏe ban đầu, kiểm soát
bệnh tật: Phát hiện sớm và quản lý một số bệnh không lây nhiễm; chăm sóc, quản
lý sức khỏe người dân tại cộng đồng; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; chăm sóc
sức khỏe người lao động.
Đối với những nội dung khác không đề
cập trong 11 lĩnh vực ưu tiên của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh,
các sở, ban, ngành, địa phương chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch để ưu
tiên triển khai theo ngành, lĩnh vực quản lý.
4. Các chỉ tiêu đến
năm 2025 và 2030 của từng lĩnh vực:
STT
|
Lĩnh
Vực/Chỉ tiêu
|
Năm
2025
|
Năm
2030
|
I.
|
Thực hiện Mục tiêu 1
|
|
|
1.
|
Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý
|
|
|
a)
|
Giảm tỷ lệ trẻ < 5 tuổi suy dinh
dưỡng thể thấp còi
|
<20%
|
<15%
|
b)
|
Khống chế tỷ
lệ người trưởng thành bị béo phì
|
<12%
|
<10%
|
c)
|
Tăng chiều cao trung bình của thanh
niên (18 tuổi)
|
|
|
|
- Nam (cm)
|
167
|
168,5
|
|
- Nữ (cm)
|
156
|
157,5
|
d)
|
Giảm tỷ lệ người trưởng thành ăn
thiếu rau/ trái cây
|
50%
|
45%
|
đ)
|
Giảm mức tiêu thụ muối /người/ngày
(gam)
|
<8g
|
<7g
|
2.
|
Tăng cường vận động thể lực (giảm tỷ lệ người dân thiếu vận động thể lực)
|
|
|
a)
|
- Người 18 -
69 tuổi
|
≤25%
|
≤20%
|
b)
|
- Trẻ em 13 - 17 tuổi
|
≤60%
|
≤40%
|
lI.
|
Thực hiện Mục tiêu 2
|
|
|
3.
|
Phòng chống tác hại của thuốc lá
|
|
|
a)
|
Giảm tỷ lệ hút thuốc ở nam giới trưởng
thành
|
≤37%
|
≤32,5%
|
b)
|
Giảm tỷ lệ hút thuốc thụ động
của người dân
|
|
|
|
- Tại nhà
|
50%
|
40%
|
|
- Nơi làm việc
|
35%
|
30%
|
4.
|
Phòng chống tác hại của rượu, bia
|
|
|
|
Giảm tỷ lệ uống rượu, bia ở mức
nguy hại ở nam giới trưởng thành
|
39%
|
35%
|
5.
|
Vệ sinh môi trường
|
|
|
a)
|
Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng
nước sạch
|
|
|
|
- Nông thôn
|
75%
|
90%
|
|
- Thành thị
|
90%
|
95%
|
b)
|
Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng
nhà tiêu hợp vệ sinh
|
|
|
|
- Nông thôn
|
85%
|
100%
|
|
- Thành thị
|
>95%
|
100%
|
c)
|
Tăng tỷ lệ người dân rửa tay với xà
phòng (trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh)
|
50%
|
70%
|
6.
|
An toàn thực phẩm
|
|
|
a)
|
Giảm số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể
từ 30 người mắc/vụ trở lên (so với trung bình giai đoạn
2011-2015)
|
≤10%
|
≤20%
|
b)
|
Tăng tỷ lệ người sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm, người quản lý và người tiêu dùng có kiến thức và thực
hành đúng về an toàn thực phẩm
|
90%
|
>95%
|
c)
|
Tăng tỷ lệ cơ sở sản xuất, chế biến
và kinh doanh thực phẩm đạt điều kiện an toàn thực phẩm
|
90%
|
>95%
|
7.
|
Chăm
sóc sức khỏe trẻ em và học sinh
|
|
|
a)
|
Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đầy đủ:
|
|
|
|
- 12 loại vắc xin
|
>
95%
|
|
|
- 14 loại vắc xin
|
|
95%
|
b)
|
Tăng tỷ lệ trường học bán trú, nội trú
có tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng cho học sinh
|
|
|
|
- Trường mầm non
|
70%
|
90%
|
|
- Trường tiểu học
|
75%
|
100%
|
c)
|
Tăng tỷ lệ học sinh được tầm soát phát
hiện giảm thị lực, được kê đơn kính và được hướng dẫn rèn luyện thị lực
|
40%
|
60%
|
III
|
Thực hiện Mục tiêu 3
|
|
|
8.
|
Phát hiện và quản lý một số bệnh
không lây nhiễm
|
|
|
a)
|
Tỷ lệ Trạm Y tế cấp xã thực hiện dự
phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm phổ biến
|
95%
|
100%
|
b)
|
Tăng tỷ lệ
phát hiện tăng huyết áp
|
50%
|
70%
|
c)
|
Tăng tỷ lệ quản lý tăng huyết áp
|
25%
|
>40%
|
d)
|
Tăng tỷ lệ phát hiện đái tháo đường
|
50%
|
70%
|
d)
|
Tăng tỷ lệ quản lý đái tháo đường
|
>30%
|
>40%
|
e)
|
Tăng tỷ lệ người thuộc đối tượng
nguy cơ được khám phát hiện sớm ung thư (Ung thư vú, ung thư cổ tử cung và ung thư đại trực
tràng)
|
40%
|
50%
|
9.
|
Quản lý sức khỏe người dân
|
|
|
|
Tỷ lệ người dân được được quản lý,
theo dõi sức khỏe tại cộng đồng
|
90%
|
95%
|
10.
|
Chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi
|
|
|
|
Tỷ lệ Trạm Y tế cấp xã triển khai
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và gia đình
|
100%
|
100%
|
11.
|
Chăm sóc sức khỏe người lao động
|
|
|
a)
|
Tỷ lệ người lao động làm việc tại
các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được
phát hiện bệnh nghề nghiệp
|
50%
|
70%
|
b)
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe lao động
cơ bản cho người lao động trong khu vực không có hợp đồng lao động (nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và làng nghề,...)
|
40%
|
50%
|
IV. CÁC GIẢI PHÁP
VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Giải pháp về quản lý, chỉ đạo, thực thi chính sách và phối hợp liên ngành:
a) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
cấp ủy, chính quyền các cấp để tổ chức thực hiện hiệu quả
Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh. Các sở, ngành, địa phương chủ
động xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện, đưa vào chỉ tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và ưu tiên phân bổ kinh phí hằng năm để đạt được các mục tiêu sức khỏe
đã đề ra.
b) Tăng cường phối hợp giữa các sở,
ban, ngành và địa phương để triển khai thực hiện các chính
sách, hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh thuộc phạm
vi do ngành, lĩnh vực phụ trách.
c) Phát triển hệ thống cung cấp dịch
vụ phục hồi chức năng và hỗ trợ xã hội cho người cao tuổi và các đối tượng bảo
trợ xã hội khác theo quy định, bảo đảm sự phối hợp và kết nối hiệu quả giữa
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và ngành Y tế.
d) Thực hiện các chính sách, quy định
của pháp luật về kiểm soát yếu tố nguy cơ, thúc đẩy các yếu
tố tăng cường sức khỏe và phòng, chống bệnh tật:
- Thực hiện nghiêm Luật Phòng, chống
tác hại của thuốc lá; Luật Bảo vệ môi trường; Luật An toàn thực phẩm; Luật An
toàn, vệ sinh lao động; Luật Người cao tuổi; Luật Trẻ em; Chính sách quốc gia
phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm
2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác.
- Thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý, kiểm soát việc quảng cáo, kinh doanh để hạn chế sử dụng thuốc lá, đồ
uống có cồn, thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt có ga, phụ
gia thực phẩm và một số sản phẩm khác có nguy cơ với sức khỏe, đặc biệt là các
sản phẩm dành cho trẻ em.
- Rà soát, đề xuất, bổ sung các cơ chế,
chính sách nhằm khuyến khích sản xuất, cung cấp và tiêu thụ các thực phẩm an
toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe; tạo điều kiện cho người dân tiếp cận, sử
dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; phát triển giao
thông công cộng, giao thông phi cơ giới, đồng thời bảo đảm các tiện ích cho người
khuyết tật, người cao tuổi tại các
khu vực công cộng.
2. Giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ:
a) Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý:
- Chăm sóc dinh dưỡng cho 1000 ngày
vàng đầu đời của trẻ em bao gồm: thực hiện chăm sóc và bảo
đảm dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn
toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2
tuổi; định kỳ theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ.
- Giám sát tình trạng dinh dưỡng, bổ
sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ có
thai; phát hiện và giải quyết kịp thời các vấn đề dinh dưỡng trong tình trạng khẩn cấp.
- Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và giảm
muối trong khẩu phần ăn:
+ Kiểm tra, giám sát việc dán nhãn đối
với thực phẩm chế biến sẵn trong đó công bố năng lượng, hàm lượng muối, đường, chất
béo bão hòa, chất béo thể chuyển hóa (thể trans), vi chất dinh dưỡng trong thực phẩm và cảnh báo sức khỏe cho
người tiêu dùng;
+ Tổ chức bữa ăn
bảo đảm dinh dưỡng cho người lao động tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh; tư vấn về dinh dưỡng cho người lao động.
+ Thực hiện tư vấn, hướng dẫn cho cộng
đồng, người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em về chế độ dinh dưỡng hợp lý, ăn giảm muối,
ăn đủ rau và trái cây và hạn chế sử dụng thực phẩm không
có lợi cho sức khỏe. Kê đơn dinh dưỡng và vận động thể lực
trong quản lý và điều trị người mắc bệnh không lây nhiễm.
+ Áp dụng các quy trình thực hành sản
xuất tốt, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm thực phẩm.
b) Tăng cường vận động thể lực cho người dân:
- Hỗ trợ người dân tăng cường vận động
thể lực theo khuyến cáo:
+ Phát động phong trào 10.000 bước
chân mỗi ngày để vận động, khuyến khích, hỗ trợ cho người dân tham gia và duy
trì thói quen vận động thể lực bằng hình thức đi bộ.
+ Huy động, cung cấp, tạo điều kiện
cho người dân ở cộng đồng có đường đi bộ an toàn và thuận tiện, được tiếp cận, sử dụng không gian công cộng,
cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; tạo điều kiện, thúc đẩy người dân sử dụng giao thông công cộng, giao
thông phi cơ giới.
+ Tổ chức các chương trình, mô hình vận
động thể lực tại cộng đồng dân cư gắn với các hoạt động, sinh hoạt cộng đồng
theo nhóm đối tượng, nhóm tuổi; kèm
theo các hướng dẫn, hỗ trợ để làm cho người dân hình thành và duy trì thói quen
vận động thể lực hằng ngày.
+ Tổ chức các hình thức vận động thể
lực, thể dục giữa giờ phù hợp cho người lao động tại nơi làm việc, đặc biệt cho
những người làm việc văn phòng.
+ Thực hiện tư vấn, hướng dẫn về vận
động thể lực cho người dân và bệnh nhân, lồng ghép kê đơn và vận động thể lực
trong quản lý bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế và tại
cộng đồng.
- Tăng cường vận
động thể chất cho trẻ em, học sinh, sinh viên:
+ Tổ chức tốt các chương trình giáo dục
thể chất trong trường học; bảo đảm không gian, cơ sở vật chất và trang thiết bị
cho các hoạt động luyện tập, rèn luyện thể dục, thể thao của
học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục theo quy định.
+ Duy trì các hoạt động thể dục đầu
giờ, giữa giờ và bảo đảm số giờ thể dục trong chương trình
chính khóa. Tổ chức đa dạng các loại hình vận động thể lực
ngoại khóa, tăng cường vận động thể lực thông qua các sinh
hoạt, vui chơi giải trí có tính chất vận động ở trường và hạn chế thời gian ngồi
lâu tại chỗ. Bảo đảm mỗi học sinh tối thiểu được vận động thể lực 60 phút trong một ngày.
c) Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học
sinh:
- Tiêm chủng cho trẻ em: Bảo đảm việc
cung ứng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng; nâng cao chất lượng mạng
lưới cung cấp dịch vụ tiêm chủng, tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, an toàn cho mọi
trẻ em trong diện tiêm chủng. Áp dụng công nghệ thông tin để triển khai và duy
trì hiệu quả hệ thống quản lý tiêm chủng quốc gia.
- Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho học
sinh:
+ Giáo dục thay đổi hành vi cho học sinh về dinh dưỡng hợp lý bao gồm: ăn tối thiểu 3 bữa
ăn/ngày; ăn đủ rau và trái cây; hạn chế ăn đồ ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt có ga; giảm muối trong khẩu phần
ăn.
+ Có chương trình phối hợp giữa nhà
trường và gia đình để giáo dục, hướng dẫn bảo đảm chế độ dinh dưỡng và hoạt động
thể lực phù hợp cho nhóm học sinh tuổi tiền dậy thì và dậy thì để phát triển tốt về thế lực và tầm vóc.
+ Xây dựng thực đơn dinh dưỡng hợp lý
và tổ chức các bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em, học sinh tại các cơ
sở giáo dục có ăn bán trú, nội trú hoặc có cung cấp dịch vụ ăn uống.
+ Quản lý hoạt động của căn - tin, dịch
vụ trong trường học nhằm hạn chế tiếp cận của học sinh với các sản phẩm thực phẩm
không có lợi cho sức khỏe; thực thi quy định không bán sản phẩm, thực phẩm
không có lợi cho sức khỏe ở khu vực cổng trường.
+ Tư vấn sức khỏe
và dinh dưỡng cho học sinh và phụ huynh học sinh; định kỳ theo dõi tình trạng
dinh dưỡng, phát triển và kiểm tra sức khỏe của học sinh để phát hiện sớm các nguy cơ sức khỏe và bệnh tật;
duy trì tẩy giun định kỳ tại những vùng có tỷ lệ nhiễm giun cao.
- Chăm sóc mắt cho trẻ em:
+ Cung cấp các dụng cụ, công cụ đơn
giản cho các trạm y tế xã và các trường học kết hợp với hướng
dẫn, hỗ trợ trẻ em, học sinh, thường xuyên tự đánh giá phát hiện ban đầu tình trạng giảm thị lực;
+ Tổ chức khám, theo dõi và hướng dẫn
chăm sóc mắt cho những trẻ em, học sinh giảm thị lực;
+ Tổ chức các hoạt động ngoài trời
phù hợp cho học sinh để tăng thời gian trẻ em được vận động
thể lực ngoài trời, tăng thời gian mắt được rèn luyện thị lực bằng ánh sáng tự
nhiên.
d) Phòng chống tác hại của thuốc lá:
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực thi Luật Phòng, chống tác hại của thuốc
lá tại các sở, ban, ngành, các địa phương và cộng đồng. Tổ chức triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá
giả. Thực hiện triệt để và xử phạt nghiêm hành vi vi phạm quy định không hút
thuốc nơi công cộng, trường học, bệnh viện, gia đình, cơ quan, xí nghiệp.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn và điều trị
cai nghiện thuốc lá tại các cơ sở y tế
và cộng đồng trên phạm vi toàn quốc.
d) Phòng chống tác hại của sử dụng rượu,
bia và đồ uống có cồn khác:
- Thực hiện nghiêm Chính sách Quốc
gia về phòng chống tác hại của lạm dụng rượu, bia theo Quyết định số 244/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ; triển khai triệt để các quy định
không uống rượu, bia trong giờ làm việc, không lạm dụng rượu,
bia trong các sinh hoạt cộng đồng (ma chay, cưới hỏi...).
- Tăng cường các biện pháp quản lý sản
xuất, kinh doanh rượu, bia; phòng ngừa và xử lý rượu, bia nhập lậu, rượu, bia
giả, không bảo đảm an toàn.
- Thực hiện nghiêm Luật Phòng chống
tác hại của sử dụng rượu, bia.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn, cai nghiện
rượu, bia tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng trên phạm vi
toàn quốc.
d) Vệ sinh môi trường:
- Xây dựng đề án giảm tác động của biến
đổi khí hậu, ô nhiễm hóa chất độc hại, ô nhiễm không khí,
nước và đất tới sức khỏe con người. Triển khai công tác truyền thông về nguy
cơ, nâng cao năng lực giám sát và đánh giá tác động, xây dựng hệ thống quản lý
thông tin và báo cáo thống kê về tình hình bệnh tật, tử vong do tác động của
hóa chất độc hại và ô nhiễm môi trường. Thực hiện đồng bộ các biện pháp ứng phó
kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai để
giảm thiểu tác động đến sức khỏe người dân.
- Có các giải pháp chuyên môn kỹ thuật
phù hợp với vùng miền, tập quán sinh hoạt của người dân để tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Tăng cường triển khai Kế hoạch an
toàn nước, giám sát chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt; vận động người dân
sử dụng nước sạch cho ăn uống và sinh hoạt giữ gìn vệ sinh nguồn nước và dụng cụ
chứa nước tại các cộng đồng dân cư; thực hiện tốt việc xử
lý nước và vệ sinh môi trường trong mùa lũ lụt.
- Truyền thông vận
động cộng đồng xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh, chấm dứt đi tiêu bừa bãi; thực hành ủ phân hợp vệ sinh,
không sử dụng phân tươi để bón ruộng và xóa bỏ cầu tiêu ao
cá.
- Quản lý tốt rác thải sinh hoạt; vận
động người dân thu gom, loại bỏ dụng cụ phế thải, hạn chế tối đa nơi sinh sản của
muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết.
- Vận động người dân làm chuồng trại
xa nhà, không thả rông gia súc; thường xuyên tổ chức những đợt tổng vệ sinh đường làng, cơ quan, trường học, nơi
công cộng và nhà dân để tạo thói quen và nề nếp vệ sinh
trong nhân dân.
- Rửa tay với xà phòng:
+ Phối hợp liên ngành để triển khai
hiệu quả Chương trình Cộng đồng chung tay phòng chống dịch bệnh; tuyên truyền về
lợi ích của rửa tay với xà phòng, quy trình rửa tay đúng cách và các thời điểm
cần rửa tay với xà phòng.
+ Tổ chức chiến dịch hưởng ứng Ngày
thế giới rửa tay với xà phòng hằng năm. Xây dựng và nhân rộng
các mô hình truyền thống rửa tay với xà phòng trong trường
học, nơi công cộng và tại hộ gia đình.
+ Trang bị các thiết bị, điều kiện hỗ
trợ cho việc rửa tay với xà phòng tại trường học, bệnh viện, nơi làm việc và
các nơi công cộng khác.
e) An toàn thực phẩm:
- Phát huy hiệu quả vai trò phối hợp liên ngành về an toàn thực phẩm ở các địa
phương; tăng cường thanh, kiểm tra, xử lý các vi phạm về
an toàn thực phẩm; quản lý hoạt động quảng cáo các sản phẩm thực phẩm, đặc biệt
là các sản phẩm thực phẩm tiếp cận với trẻ em.
- Tăng cường năng lực của hệ thống quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
- Đẩy mạnh nhân rộng các mô hình tiên
tiến về quản lý, sản xuất thực phẩm an toàn. Hoàn thiện và áp dụng các quy
trình thực hành sản xuất tốt trong sản xuất rau, quả, chè và chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản gắn với chứng nhận và công bố tiêu chuẩn chất lượng. Phổ biến,
hướng dẫn cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, tư vấn và áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng an toàn thực phẩm tiên tiến (GMP, GHP, HACCP, ISO 22000).
- Đẩy mạnh triển
khai nhân rộng, phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên
toàn quốc.
- Nâng cao năng lực phòng chống ngộ độc
thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tăng cường kiểm tra chặt chẽ việc
thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực
phẩm của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội,
thức ăn đường phố, chợ, cảng, trường học, khu công nghiệp
và chế xuất.
- Xây dựng hệ thống cảnh báo và phân
tích nguy cơ an toàn thực phẩm làm cơ sở cho công tác quản lý an toàn thực phẩm dựa vào bằng chứng.
g) Phòng chống một số bệnh không lây
nhiễm nhằm tăng tỷ lệ phát hiện và quản lý điều trị đối với các bệnh (1) tăng
huyết áp, (2) đái tháo đường, (3) một số loại ung thư:
- Cung cấp thông tin dưới nhiều hình
thức, hỗ trợ, hướng dẫn người dân biết tự theo dõi tình trạng sức khỏe, chủ động,
định kỳ đi đo huyết áp để phát hiện sớm tăng huyết áp, kiểm tra đường huyết để phát hiện sớm đái
tháo đường và khám phát hiện sớm một số bệnh ung thư; tư vấn cho người dân thay đổi hành vi; hướng dẫn người
mắc bệnh mạn tính tuân thủ việc dùng thuốc và tự chăm sóc
tại nhà theo chỉ định của thầy thuốc.
- Phát hiện sớm và quản lý bệnh không
lây nhiễm tại cộng đồng:
+ Tăng cường phát hiện sớm người mắc
tăng huyết áp, đái tháo đường, nguy cơ tim mạch thông qua theo dõi chỉ số khối
cơ thể (BMI), đo huyết áp, xét nghiệm đường máu tối thiểu 1 lần/năm, phát hiện sớm một số ung thư phổ biến qua khám sàng lọc tại y tế cơ sở và cộng đồng.
+ Cung cấp các dịch vụ chẩn đoán, điều
trị, quản lý tăng huyết áp, đái tháo đường nguy cơ tim mạch
và chăm sóc hỗ trợ người mắc bệnh ung thư, một số bệnh
không lây nhiễm khác theo quy định tại các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
h) Chăm sóc sức khỏe người dân tại cộng
đồng:
- Triển khai đầy đủ và hiệu quả các nội
dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân tại tuyến y tế
cơ sở.
- Định kỳ kiểm tra sức khỏe cho người
dân, bảo đảm mọi người dân được định kỳ kiểm tra, theo dõi
các chỉ số sức khỏe cơ bản như: BMI, huyết áp, đường máu,
sàng lọc một số ung thư và theo dõi các chỉ số khác phù hợp theo nhóm tuổi và nhóm đối tượng.
- Lập hồ sơ quản lý sức khỏe cho cá nhân để cập nhật, theo dõi, quản lý
sức khỏe liên tục và lâu dài cho từng đối tượng theo các nhóm tuổi: trẻ em, học sinh, người lao động và người cao
tuổi.
- Theo dõi tình trạng sức khỏe, quản
lý, khám, tư vấn, chuyển tuyến, can thiệp chăm sóc sức khỏe
kịp thời cho người dân đặc biệt đối với quản lý bệnh không lây nhiễm và bệnh mạn
tính khác.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để
quản lý, chăm sóc sức khỏe:
+ Kết nối liên tục,
chia sẻ thông tin giữa các tuyến để bảo đảm theo dõi sức
khỏe tình trạng bệnh tật của cá nhân một cách liên tục; bảo mật các thông tin về
sức khỏe của người dân theo quy định. Tích hợp các nội dung vào hệ thống quản lý thông tin độ: (1) phát hiện bệnh
sớm, (2) quản lý tiêm chủng, (3) giám sát bệnh truyền nhiễm, (4) quản lý các bệnh
không lây nhiễm, (5) thống kê báo cáo.
+ Xây dựng và triển khai hệ thống
thông tin quản lý sức khỏe toàn dân, có trang thông tin điện tử để giao tiếp, kết nối với người dân, người bệnh, chia
sẻ thông tin, cảnh báo sức khỏe, hỗ trợ người dân thực hành dinh dưỡng hợp lý
và tăng cường vận động thể lực, hướng dẫn đi khám, kiểm tra sức khỏe, tiêm chủng,
dùng thuốc và tự chăm sóc.
i) Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
- Thực hiện chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi tại tuyến y tế cơ sở, tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội và tại cộng đồng:
+ Cung cấp các hướng dẫn chuyên môn,
tăng cường đào tạo tập huấn về chăm sóc người cao tuổi kết hợp quản lý bệnh mạn
tính tại cộng đồng cho cán bộ y tế tuyến cơ sở và cho người
chăm sóc.
+ Triển khai chăm sóc dài hạn lồng
ghép quản lý bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng.
+ Triển khai các gói dịch vụ y tế cơ
bản về bệnh mạn tính và chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
+ Phát triển mạng lưới bác sỹ gia
đình để cung cấp các dịch vụ quản lý bệnh mạn tính và chăm sóc dài hạn cho người
cao tuổi.
+ Thực hiện quản lý sức khỏe và kiểm
tra sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi, bảo đảm mỗi người
cao tuổi được định kỳ kiểm tra huyết
áp, xét nghiệm đường máu và các chỉ số
cơ bản khác.
k) Chăm sóc sức khỏe người lao động:
- Triển khai các chương trình nâng
cao sức khỏe tại nơi làm việc. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vệ sinh môi
trường lao động, các biện pháp an toàn vệ sinh lao động, phòng chống các yếu tố
nguy cơ và yếu tố có hại, áp dụng hiệu quả mô hình phòng chống tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp phổ biến tại các cơ sở lao động.
- Kiểm soát ô
nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề.
- Phối hợp, lồng ghép khám phát hiện
bệnh không lây nhiễm trong khám sức khỏe định kỳ, khám
phát hiện bệnh nghề nghiệp và quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ quan,
đơn vị, tổ chức. Triển khai quản lý sức khỏe người lao động, bảo đảm người lao động được chăm sóc liên tục, lâu dài bởi bộ phận y tế của
các cơ sở lao động hoặc trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Triển khai mô hình gói dịch vụ chăm
sóc sức khỏe lao động cơ ban cho người lao động trong khu vực không có hợp đồng
lao động (các khu vực nông nghiệp, làng nghề, lâm nghiệp và ngư nghiệp...) tập
trung vào các nội dung: quản lý sức khỏe người lao động thông qua quản lý hồ sơ
sức khỏe chung của người dân trên địa bàn xã, phường, thị trấn; rà soát môi trường
làm việc, tư vấn cải thiện điều kiện lao động; thông tin, truyền thông về các yếu
tố nguy cơ, yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp; thực hiện sơ cứu, cấp cứu các
trường hợp tai nạn lao động tại trạm y tế xã, phường, thị trấn và cơ sở y tế
tương đương.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường hợp
tác quốc tế, nghiên cứu, ứng dụng về khoa học công nghệ trong lĩnh vực vệ
sinh lao động, quan trắc môi trường lao động,
khám sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp.
l) Thực hiện các khuyến nghị, hướng dẫn
cộng đồng về nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh tật phù hợp với từng nhóm đối tượng
(trẻ em, học sinh, người lao động và người cao tuổi...). Cung cấp tài liệu
chuyên môn kỹ thuật, nâng cao năng lực cho mạng lưới y tế,
đặc biệt là y tế cơ sở để sàng lọc,
tư vấn về sức khỏe, dinh dưỡng và vận động thủ tục; cai nghiện thuốc lá, rượu, bia; hỗ trợ, chăm
sóc sức khỏe cho trẻ em, học sinh, người lao động và người cao tuổi.
m) Đảm bảo sự tương thích, lồng ghép
hài hòa các giải pháp chuyên môn kỹ thuật của các chương trình, dự án, đề án hiện
có của ngành Y tế và các ngành khác để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của
Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
3. Giải pháp về truyền
thông vận động xã hội:
a) Ứng dụng công
nghệ thông tin, sử dụng và phát huy hiệu quả mạng lưới thông tin truyền thông từ
Trung ương tới địa phương để tuyên truyền, phổ biến vận động các cấp, các ngành, đoàn thể
và người dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các
hướng dẫn, khuyến cáo về nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật.
b) Nghiên cứu, xây dựng và cung cấp
các chương trình, tài liệu truyền thông về sức khỏe phù hợp với phương thức
truyền thông và các nhóm đối tượng:
- Các chương trình truyền thông, giáo
dục sức khỏe tại cộng đồng, hướng dẫn thực hành chế độ
dinh dưỡng hợp lý ở các gia đình, cơ sở giáo dục và các cơ
sở sản xuất, kinh doanh; truyền thông giảm muối trong khẩu
phần ăn của người dân khuyến khích ăn đủ rau và trái cây, giảm tiêu thụ nước ngọt
có đường...
- Truyền thông vận động phong trào
toàn dân vận động thể lực, rèn luyện thể dục thể thao, tổ
chức ngày toàn dân đi bộ. Xây dựng, phổ biến và nhân rộng mô hình rèn luyện thể
dục thể thao, đi bộ ở nơi làm việc và ở cộng đồng dân cư.
- Truyền thông để phổ biến và thúc đẩy
việc tuân thủ Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá, đặc biệt là
quy định về môi trường không khói thuốc;
- Chiến dịch truyền thông về phòng chống tác hại của rượu, bia trên thông tin đại chúng và trong các cơ sở
giáo dục.
- Truyền thông, vận động người dân
đưa trẻ em đi tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch.
- Thông tin, giáo dục, truyền thông về
bảo vệ chăm sóc sức khỏe người lao động, nhận biết nguy cơ và phòng chống hiệu
quả bệnh nghề nghiệp đối với ngành Y tế và các ngành nghề lao động đặc thù. Phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện tháng hành động quốc
gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động phòng chống cháy nổ hằng năm.
- Triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các
hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về an toàn thực phẩm; xây dựng và phát triển các kỹ năng truyền thông; nâng cao số lượng,
chất lượng các tài liệu và thông điệp truyền thông về an toàn thực phẩm. Thực
hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động nhân dân
sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn.
- Chú trọng truyền thông về Chương trình Sức khỏe Việt Nam thông
qua các phương thức truyền thông phổ biến như truyền thông trên phương tiện
thông tin đại chúng, internet, thông qua mạng lưới thông tin truyền thông ở
cơ sở, gắn với các chương trình giáo dục,
chương trình văn hóa, văn nghệ, thể thao, các cuộc vận động,
các phong trào quần chúng và các hoạt động khác ở cộng đồng.
c) Lồng ghép chủ đề truyền thông của
Chương trình Sức khỏe Việt Nam vào các chiến dịch truyền
thông, các ngày, sự kiện liên quan đến sức khỏe trong năm.
4. Giải pháp về nguồn
lực:
a) Nguồn lực thực
hiện các nhiệm vụ của Chương trình Sức khỏe Việt Nam được
lồng ghép từ nguồn lực của các chương trình, dự án và từ
nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành. Hàng năm, tỉnh bố
trí kinh phí để hỗ trợ cho một số hoạt động ưu tiên và tổ chức thu thập số liệu,
giám sát, đánh giá, xây dựng báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu
của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
b) Huy động sự tham gia, đóng góp của
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để hỗ trợ nguồn lực cho
xây dựng các mô hình nâng cao sức khỏe cộng đồng, tạo điều kiện cho người dân thực hiện các hành vi có lợi cho sức khỏe.
c) Thực hiện các hoạt động của Chương
trình Sức khỏe Việt Nam cần bảo đảm nguyên tắc lồng ghép trong Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm,
trên cơ sở tăng cường, điều chỉnh, mở rộng các chương
trình, dự án, đề án của các Sở, ban, ngành, các địa phương và các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
5. Giải pháp về theo dõi, giám sát và
đánh giá:
a) Thực hiện khung giám sát và bộ
công cụ để theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu, mục tiêu và hoạt
động của Chương trình Sức khỏe Việt Nam, sử dụng thống nhất
trên toàn quốc.
b) Thực hiện các điều tra, tổng hợp đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ để đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt
Nam trên địa bàn tỉnh; lồng ghép thu thập số liệu trong điều tra các yếu tố
nguy cơ bệnh không lây nhiễm, điều tra sức khỏe trường học, điều tra dinh dưỡng và điều tra của các ngành, các lĩnh vực.
c) Định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm và đề xuất lĩnh vực, mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp
thực hiện cho giai đoạn tiếp theo.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
- Chịu trách nhiệm chính tổ chức triển
khai các hoạt động của Chương trình thuộc ngành Y tế; hướng dẫn, hỗ trợ chuyên
môn kỹ thuật cho các Sở, ban, ngành, địa phương và cơ quan, tổ chức có liên
quan triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện chương trình; định kỳ tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan thực hiện các chính sách, quy định pháp luật về bảo đảm dinh dưỡng
hợp lý, tăng cường vận động thể lực, an toàn thực phẩm, vệ
sinh phòng bệnh, phòng chống các yếu tố nguy cơ với sức khỏe và chăm sóc sức khỏe
cho học sinh tại các cơ sở giáo dục.
- Chủ trì, phối hợp với ngành y tế
triển khai hoạt động truyền thông thay đổi hành vi cho học
sinh về dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực, an
toàn thực phẩm, vệ sinh phòng bệnh và phòng, chống các yếu
tố nguy cơ có hại cho sức khỏe. Tổ chức triển khai các
chương trình, hoạt động về chăm sóc mắt, bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp
lý và an toàn thực phẩm, sữa học đường, tăng cường vận động
thế lực và chăm sóc sức khỏe học sinh.
- Củng cố, kiện
toàn và nâng cao hiệu quả công tác y tế trường học, bảo đảm chăm sóc sức khỏe
ban đầu đối với học sinh.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền,
hướng dẫn, vận động nhân dân tham gia phong trào toàn dân
vận động thể lực, rèn luyện thể dục
thể thao và các hoạt động khác của Chương trình Sức khỏe
Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai chương trình 10.000 bước
chân mỗi ngày và các chương trình, phong trào rèn luyện thể dục, thể thao khác
trong cộng đồng.
- Phối hợp, triển
khai thực hiện xây dựng mô hình xã, phường, thị trấn lành mạnh, khu du lịch
không khói thuốc; lồng ghép các chỉ tiêu và nội dung liên quan của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trong triển khai thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam 2011 - 2030, Chiến lược phát triển thể
dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 và các chương trình, đề án
khác.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Triển khai thực hiện các chính sách
nhằm khuyến khích, hướng dẫn sản xuất các thực phẩm an toàn, dinh dưỡng có lợi
cho sức khỏe; tiếp tục hỗ trợ VietGAP và xây dựng chuỗi thực
phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các địa phương phát triển sản xuất nhằm
đảm bảo an ninh lương thực.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó, quan tâm nội
dung bảo đảm cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Chủ trì và phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm thực phẩm sạch; kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, chất kháng
sinh, chất phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
5. Sở Xây dựng tăng cường thanh tra,
kiểm tra công tác phát triển đô thị nhằm bảo đảm không
gian sống và cơ sở vật chất cho tăng cường vận động thể lực,
nâng cao chất lượng sống cho cư dân đô thị; bảo đảm các tiện ích phục vụ người
khuyết tật và người cao tuổi.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường tăng
cường các hoạt động ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên
tai; đẩy mạnh thực thi Luật Bảo vệ môi trường; triển khai thực hiện các quy định
pháp luật về môi trường nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố
nguy hại đến sức khỏe nhân dân.
7. Sở Thông tin
và Truyền thông:
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban,
ngành liên quan định hướng các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tổ
chức triển khai các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền
thông về Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
- Quản lý nhà nước việc quảng cáo
trên phương tiện thông tin đại chúng đối với thuốc lá, rượu,
bia và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ sức khỏe.
8. Công an tỉnh
tuyên truyền, vận động và xử lý vi phạm quy định về nồng độ
cồn đối với người điều khiển phương
tiện cơ giới đường bộ; thực hiện các
giải pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy; đảm bảo an ninh, trật tự, an
toàn xã hội.
9. Sở Giao thông Vận tải tăng cường
quản lý, kiểm soát khí thải của các phương tiện giao thông cơ giới theo quy định;
bảo đảm các tiện ích phục vụ cho người khuyết tật, người cao tuổi khi tham gia giao
thông.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư lồng ghép
triển khai, thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trong các chương trình, dự
án liên quan; vận động, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho thực hiện Chương trình.
11. Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh đảm bảo kinh phí
triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các chính sách tài chính khuyến khích sản xuất và tiêu dùng sản phẩm an toàn, có lợi cho sức khỏe; khuyến khích xã hội hóa các hoạt động và
cung cấp dịch vụ nâng cao sức khỏe.
12. Sở Công Thương:
- Tăng cường quản lý về kinh doanh
thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm không có lợi cho
sức khỏe khác nhằm giảm thiểu yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe từ các sản phẩm này.
- Triển khai thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về dán nhãn minh bạch sản phẩm, in thông tin cảnh báo sức khỏe trên các sản phẩm
thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác có yếu tố
nguy cơ với sức khỏe.
13. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm môi trường làm việc
nâng cao sức khỏe cho người lao động, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây bệnh; phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh tổ chức bữa ăn bảo đảm
dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm cho người lao động.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức khám sức
khỏe định kỳ, khám sàng lọc nhằm phát hiện sớm, điều trị, phục hồi chức năng và
quản lý sức khỏe cho người lao động mắc bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp
và các bệnh tật khác.
- Phối hợp với Sở Y tế nâng cao chất lượng chăm sóc y tế, phục hồi chức
năng đối với người cao tuổi và một số đối tượng cần chăm sóc đặc thù khác.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh:
- Tuyên truyền, vận động toàn dân
tích cực tham gia các hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn
tỉnh; giám sát việc thực hiện Chương trình.
- Lồng ghép thực
hiện các chỉ tiêu Chương trình Sức khỏe Việt Nam trong cuộc vận động toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
15. Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố:
- Căn cứ các chỉ
tiêu, mục tiêu tại kế hoạch này, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình phù hợp với đặc điểm của địa phương; lồng chép các
chỉ tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam vào trong
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Triển khai thực
hiện lồng ghép các nội dung hoạt động của Chương trình trên địa bàn, bố trí
ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của
Chương trình Sức khỏe Việt Nam tại địa phương.
- Hàng năm tổ chức
kiểm tra, giám sát, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình gửi Sở Y tế
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh; trong
quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo cấp có
thẩm quyền giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng CP;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ngành tại Mục V;
- UBND các huyện, TP;
- Lưu: VT, VX3.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Đa
|