ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/2018/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 30 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở VÀ
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Điều 93 Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 975/TTr-STNMT
ngày 07/11/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về diện
tích đất tối thiểu được tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10/12/2018 và thay thế Quyết định số
65/2016/QĐ-UBND ngày 05/12/2016 của UBND tỉnh ban hành quy định về diện tích tối
thiểu được tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Long
An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- TT.UBMTTQ tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- TT.Công báo, Website Long An;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng: THKSTTHC, KT, VHXH;
- Ban NC-TCD;
- Lưu: VT, Quoc.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|
QUY ĐỊNH
VỀ DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở VÀ ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2018/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về diện tích
đất tối thiểu được tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Long An.
2. Diện tích đất tối thiểu được tách
thửa tại quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Tách thửa khi thực hiện kết quả hòa
giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công
nhận; thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai; thực
hiện bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân; thực hiện văn bản phân chia thừa
kế quyền sử dụng đất, thừa kế tài sản gắn liền với đất;
b) Trường hợp người sử dụng đất đề
nghị tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được
hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa
đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu
được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc
hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt
là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) cho thửa đất mới, nhưng diện tích của thửa
đất còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu quy định tại Điều
4, Điều 5, Điều 7 của quy định này;
c) Tách thửa để thực hiện việc xây dựng
trụ sở, công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng hoặc dự án đầu tư theo chủ trương
hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quyết định của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; thực hiện
văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật;
thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp quy định
pháp luật;
d) Tách thửa đất để chuyển nhượng, tặng
cho hộ gia đình, cá nhân nhằm xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa, nhà đại
đoàn kết.
3. Trường hợp tách thửa để thực hiện
việc chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
trong khu đô thị, khu dân cư tập trung thì thực hiện theo văn bản hoặc quy hoạch
chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các trường hợp tách thửa sau đây
không đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định này, UBND tỉnh giao Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) căn cứ
vào quy hoạch, điều kiện hạ tầng để xem xét, giải quyết từng trường hợp, cụ thể
như sau:
a) Tách thửa đất nông nghiệp và đất ở
nông thôn để thực hiện việc cha, mẹ tặng, cho quyền sử dụng
đất cho con (con ruột hoặc con nuôi được pháp luật thừa nhận).
b) Tách thửa đất nông nghiệp và đất ở
nông thôn để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với hộ nghèo, hộ có
hoàn cảnh khó khăn. Việc xác định hộ có hoàn cảnh khó khăn do Chủ tịch UBND cấp
xã xác minh, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND cấp huyện.
c) Sử dụng đất đủ diện tích tối thiểu
được tách thửa theo quy định này, nhưng trước đây do hiến đất để thực hiện các
công trình trên địa bàn tỉnh, nay diện tích đất còn lại không đủ diện tích tối
thiểu được tách thửa.
Điều 2. Đối tượng
điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của quy định
này, bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thủ tục về tách thửa theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử
dụng đất (sau đây gọi tắt là người sử dụng đất) có yêu cầu
tách thửa để thực hiện các quyền theo quy định của Luật Đất đai.
Điều 3. Điều kiện
thực hiện việc tách thửa
Người sử dụng đất được tách thửa đất
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và không thuộc các trường hợp sau:
a) Thửa đất hoặc một phần thửa đất đề
nghị tách thửa đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thửa đất đang có khiếu nại, tranh
chấp;
c) Thửa đất hoặc tài sản gắn liền với
thửa đất đó đang bị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp ngăn chặn
để thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án của Tòa án;
d) Người sử dụng đất vi phạm quy định
của pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất;
đ) Thửa đất thuộc khu vực bảo tồn,
khu di tích lịch ,sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định, phê duyệt theo quy định pháp luật;
e) Thửa đất không được tách thửa theo
các quy định khác của pháp luật.
2. Thửa đất mới được hình thành do
tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích không nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa theo quy định tại
Điều 4, Điều 5, Điều 7 của quy định này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2,
3, 4 Điều 1 của quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH DIỆN
TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA VÀ ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA
Điều 4. Đối với đất
ở đô thị (các phường, thị trấn)
1. Lô đất xây dựng nhà ở khi tiếp
giáp với đường giao thông có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 20 m, sau khi tách thửa
và trừ đi chỉ giới xây dựng thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải
đồng thời đảm bảo các yêu cầu về diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 45 m2, trong đó:
- Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 5 m;
- Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở
tối thiểu là 5 m.
2. Lô đất xây dựng nhà ở khi tiếp
giáp với đường giao thông có lộ giới nhỏ hơn 20 m, sau khi
tách thửa và trừ đi chỉ giới xây dựng thì thửa đất mới
hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về diện tích,
kích thước tối thiểu như sau:
Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 36 m2, trong đó:
- Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 4 m;
- Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở
tối thiểu là 4 m.
3. Đối với lô đất xây dựng nhà ở tiếp
giáp đường giao thông nhưng chưa quy định lộ giới, sau khi tách thửa thì diện
tích thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời đảm bảo các yêu
cầu về diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 80 m2, trong đó:
- Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 4 m;
- Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở
tối thiểu là 15 m.
Điều 5. Đối với đất
ở nông thôn (các xã)
1. Lô đất xây dựng nhà ở khi tiếp
giáp với đường giao thông có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 20 m, sau khi tách thửa và
trừ đi chỉ giới xây dựng thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng
thời đảm bảo các yêu cầu về diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 100 m2, trong đó:
- Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 5 m;
- Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở
tối thiểu là 15 m.
2. Lô đất xây dựng nhà ở khi tiếp
giáp với đường giao thông có lộ giới nhỏ hơn 20 m, sau khi tách thửa và trừ đi
chỉ giới xây dựng thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời
đảm bảo các yêu cầu về diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 80 m2, trong đó:
- Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 4 m;
- Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở
tối thiểu là 15 m.
3. Đối với lô đất xây dựng nhà ở tiếp
giáp đường giao thông nhưng chưa có quy định lộ giới thì sau khi tách thửa, diện
tích thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời đảm bảo các yêu
cầu về diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 100 m2, trong đó:
- Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở tối
thiểu là 4 m;
- Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở
tối thiểu là 20 m.
Điều 6. Điều kiện
cụ thể tách thửa đối với đất ở
1. Thửa đất có diện tích nhỏ hơn
2.000 m2
a) Trường hợp các thửa đất sau khi
tách thửa tiếp giáp với hiện trạng hạ tầng giao thông công
cộng, đồng thời đảm bảo các yếu tố hạ tầng khác (điện, cấp thoát nước) thì được
tách thửa.
b) Trường hợp các thửa đất đề nghị
tách thửa không tiếp giáp với đường giao thông công cộng hiện hữu, không đảm bảo
các yếu tố hạ tầng khác (điện, cấp thoát nước) thì người sử dụng đất phải lập bản
vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật
đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật, phù hợp không gian kiến trúc với khu vực
xung quanh và phải nằm trong quy hoạch điểm dân cư tập trung trong quy hoạch
nông thôn mới hoặc thuộc đất ở theo quy hoạch đô thị chung của phường, thị trấn, thị xã và thành phố. Trường hợp ngoài điểm dân
cư tập trung hoặc không thuộc điểm quy hoạch dân cư tập
trung của phường, thị trấn, thị xã và thành phố phải được UBND cấp huyện xem
xét, chấp thuận theo nhu cầu và đối với từng trường hợp cụ
thể.
c) Diện tích tối thiểu, kích thước thửa
đất, các điều kiện về hạ tầng thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của
quy định này và bản vẽ tổng mặt bằng được phê duyệt. Phần diện tích được sử dụng
chung (đường giao thông, cấp thoát nước) theo bản vẽ tổng mặt bằng do UBND xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) quản lý.
2. Thửa đất có diện tích từ 2.000 m2
trở lên, người sử dụng đất phải lập dự án đầu tư trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo quy định.
3. Việc chia tách thửa đất tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này chỉ được thực hiện sau khi người sử dụng đất đã đầu tư hoàn
thiện hạ tầng kỹ thuật được duyệt. Riêng đối với việc tách
thửa tại Khoản 1 Điều này, hạ tầng sử dụng chung phải được UBND cấp xã theo dõi
và quản lý từ khâu lập dự án đầu tư, thiết kế bản vẽ thi
công, thi công xây dựng đến nghiệm thu bàn giao quản lý.
Điều 7. Tách thửa
đối với đất nông nghiệp
Thửa đất mới được hình thành do tách
thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu là 1.000 m2
đối với đất trồng lúa và đất rừng sản xuất; 500 m2 đối với các loại
đất nông nghiệp còn lại.
Điều 8. Tách thửa
đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
tách thửa đất nông nghiệp thuộc khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch là đất ở để chuyển mục đích sang đất ở hoặc chuyển quyền kết hợp với chuyển mục đích sang đất ở thì diện tích tối thiểu của thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau
khi tách thửa thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của quy định này. Đồng thời, thửa đất nông nghiệp còn lại không bắt buộc
phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.
2. Trường hợp tách cùng lúc thửa đất ở
với một hoặc nhiều thửa đất nông nghiệp liền kề của cùng chủ sử dụng đất và tiếp
giáp với thửa đất ở thì diện tích thửa đất ở được hình thành do tách thửa và diện
tích đất ở, đất nông nghiệp còn lại sau khi tách (các thửa đất nông nghiệp phải
phù hợp với quy hoạch đất ở) thực hiện quy định tại Điều 4, Điều 5 của quy định
này.
3. Trường hợp tách cùng lúc thửa đất ở
xen kẽ với một hoặc nhiều thửa đất nông nghiệp của cùng chủ sử dụng đất và tiếp
giáp với thửa đất ở thi diện tích thửa đất ở được hình thành do tách thửa và tổng
diện tích các thửa đất còn lại (các thửa đất nông nghiệp phải phù hợp với quy
hoạch đất ở) thực hiện quy định tại Điều 4, Điều 5 của quy định này.
4. Các thửa đất sau khi tách thửa và
còn lại quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này đảm bảo tiếp giáp với hiện trạng hạ
tầng giao thông công cộng, đồng thời đảm bảo các yếu tố hạ tầng khác (điện, cấp
thoát nước).
5. Mọi trường hợp chuyển mục đích từ
đất nông nghiệp sang đất ở với mục tiêu tách thửa đảm bảo diện tích tối thiểu
theo quy định tại quyết định này để đầu tư hạ tầng khu dân cư, UBND cấp huyện
hướng dẫn người sử dụng đất lập dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
và triển khai thực hiện dự án theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân liên quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai
khi thẩm định phê duyệt bản trích đo thửa đất có diện
tích, kích thước tối thiểu nhỏ hơn
quy định tại quyết định này hoặc nằm trong phạm vi hành lang an toàn lưới điện
phải báo cáo UBND cấp huyện có ý kiến trước khi phê duyệt;
- Đối với trường hợp khi tách thửa mà
hình thành đường giao thông, hạ tầng thiết yếu thì chỉ được thực hiện đo đạc
tách thửa theo quy định này và bản vẽ thiết kế mặt bằng tổng thể đã được phê
duyệt, thi công hoàn thiện.
2. Sở Xây dựng
- Phối hợp với các đơn vị có liên
quan có hướng dẫn bằng văn bản về việc lập, phê duyệt bản vẽ tổng mặt bằng; các
yêu cầu về điều kiện hạ tầng kỹ thuật, nghiệm thu hệ thống hạ tầng kỹ thuật;
các yêu cầu quản lý về kiến trúc, xây dựng đối với trường
hợp tách thửa đất có hình thành đường giao thông và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu
để áp dụng thực hiện khi quyết định này có hiệu lực thi hành. Đồng thời hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục và thành phần hồ sơ bàn giao
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để địa phương và người sử dụng đất thực hiện
quy định tại Điều 6 của quy định này;
- Định kỳ hàng năm có kế hoạch tổ chức
kiểm tra việc UBND cấp huyện thực hiện các nội dung liên quan đến quản lý đầu
tư hạ tầng kỹ thuật, yêu cầu về quản lý kiến trúc, xây dựng liên quan đến tách
thửa.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Khi nhận được văn bản của người sử
dụng đất đề nghị xác nhận đã đầu tư xong hạ tầng kỹ thuật theo hướng dẫn, UBND
cấp huyện tổ chức kiểm tra, xác nhận bằng văn bản, chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường thực hiện thủ tục thu hồi đất đối với diện tích làm hạ tầng kỹ thuật
sử dụng vào mục đích công cộng và gửi đến Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh
tại cấp huyện biết để thực hiện thủ tục tách thửa;
- Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc,
UBND cấp xã thường xuyên kiểm tra, xử lý các trường hợp tách thửa đất không
đúng quy định này, không đảm bảo điều kiện hạ tầng theo quy hoạch được duyệt;
- Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo
kết quả đã giải quyết thủ tục đất đai liên quan đến việc hình thành Khu dân cư
để thực hiện tách thửa cho UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
4. Chủ tịch UBND cấp xã, Văn phòng
công chứng hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm
quản lý hiện trạng sử dụng đất, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện
nếu để xảy ra tình trạng tự chia tách nhỏ thửa đất để chuyển nhượng, xây dựng công trình trái
phép trên đất thuộc địa bàn quản lý.
Chủ tịch UBND cấp xã, Văn phòng công
chứng không được công chứng, chứng thực hợp đồng thực hiện các quyền của người
sử dụng đất phân chia thửa đất có diện tích, kích thước nhỏ hơn diện tích tối
thiểu trái với quy định này.
Điều 10. Quy định
chuyển tiếp
Thửa đất đang sử dụng hoặc người sử dụng
đất đã thực hiện việc tách thửa từ trước ngày quy định này
có hiệu lực thi hành, nhưng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép
tách thửa theo quy định này mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
chuyên môn; UBND các xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền thực hiện nghiêm các
quy định về diện tích đất tối thiểu được tách thửa trong việc tham mưu cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.